Nhận định Buổi Sáng Về Hợp Kim Nhôm Đúc Ngày 11/11 của SMM
Hợp đồng tương lai: Hợp đồng hợp kim nhôm đúc 2601 được giao dịch nhiều nhất mở c cửa ở mức 21,065 nhân dân tệ/tấn qua đêm, chạm mức cao 21,090 nhân dân tệ/tấn và mức thấp 20,925 nhân dân tệ/tấn, và cuối cùng đóng c cửa ở mức 21,070 nhân dân tệ/tấn, tăng 5 nhân dân tệ/tấn hay 0.02% so với mức đóng cửa phiên trước. Khối lượng giao dịch là 2,222 lô, và số lượng lệnh mở đứng ở mức 14,913 lô, với phe bò dẫn đầu việc giảm vị thế. Các nến gần đây chủ yếu mang tính tăng giá, và mặc dù mức tăng trong ngày là tối thiểu, xu hướng tăng từ giai đoạn trước vẫn tiếp tục. Giá dao động gần mức cao trước đó (21,155 nhân dân tệ/tấn), được coi là giai đoạn c củng cố trong xu hướng. Nếu mức cao trước đó bị phá vỡ hiệu quả, tiềm năng tăng có thể mở rộng hơn nữa.
Báo cáo Chênh lệch Giá Giao Ngay - Tương lai: Theo dữ liệu SMM, vào ngày 3 tháng 11, giá giao ngay của SMM ADC12 thu hẹp về mức chênh lệch lý thuyết là 420 nhân dân tệ/tấn so với giá đóng c cửa của hợp đồng hợp kim nhôm đúc được giao dịch nhiều nhất (AD2601) lúc 10:15.
Báo cáo Chứng khoán đảm bảo: Dữ liệu SHFE cho thấy vào ngày 3 tháng 11, tổng khối lượng đăng ký chứng khoán đảm bảo hợp kim nhôm đúc là 51,117 tấn, tăng 273 tấn so với ngày giao dịch trước đó. Trong đó, tổng khối lượng đăng ký tại Thượng Hải là 4,214 tấn, không thay đổi so với ngày giao dịch trước đó; tổng khối lượng đăng ký tại Quảng Đông là 16,555 tấn, tăng 184 tấn so với ngày giao dịch trước đó; t tổng khối lượng đăng ký tại Giang Tô là 8,444 tấn, không thay đổi so với ngày giao dịch trước đó; tổng khối lượng đăng ký tại Chiết Giang là 16,890 tấn, tăng 89 tấn so với ngày giao dịch trước đó; t tổng khối lượng đăng ký tại Trùng Khánh là 5,014 tấn, không thay đổi so với ngày giao dịch trước đó; t tổng khối lượng đăng ký tại Tứ Xuyên là 0 tấn, không thay đổi so với ngày giao dịch trước đó.
Phế liệu Nhôm: Vào thứ Hai, giá giao ngay của nhôm sơ cấp tăng so với ngày giao dịch trước đó, với nhôm giao ngay SMM A00 đóng c cửa ở mức 21,440 nhân dân tệ/tấn. Giá thị trường phế liệu nhôm tăng theo giá nhôm. Khi mùa cao điểm truyền thống kết thúc, nhu cầu xuống dòng cho thấy sự phân hóa đáng kể. Nhu cầu đối với phế liệu được sử dụng trong hợp kim nhôm đúc vẫn ổn định, cung cấp nhiều h hỗ trợ tiêu thụ hơn, trong khi nhu cầu đối với phế liệu được sử dụng trong hợp kim nhôm biến dạng bắt đầu có dấu hiệu suy yếu. Tuy nhiên, nguồn cung thị trường thắt chặt vẫn là chủ đề chính, và giá thu mua vẫn ở mức cao, mặc dù tính bền vững của các mức cao này vẫn còn phải xem xét. Hôm qua, giá UBC đóng gói được báo trong khoảng 16.100-16.750 nhân dân tệ/tấn (chưa bao gồm thuế), và phế liệu nhôm xé nhỏ (định giá dựa trên hàm lượng nhôm) được báo trong khoảng 17.900-18.250 nhân dân tệ/tấn (chưa bao gồm thuế). Giá UBC đóng gói giữ ổn định so với tháng trước, trong khi giá phế liệu nhôm xé nhỏ (định giá dựa trên hàm lượng nhôm), phế liệu vành bánh xe, và phế liệu nhôm đúc cơ khí tăng từ 50-150 nhân dân tệ. Khi giá nhôm giao ngay tiếp tục tăng, giá phế liệu nhôm xé nhỏ cũng theo đó tăng lên, với mức tăng chung của các báo giá phế liệu nhôm xé nhỏ ở Giang Tây, Hồ Bắc, Phật Sơn, An Huy, Hồ Nam và các khu vực khác, tăng 100 nhân dân tệ so với tháng trước. Chiều hôm đó, hợp đồng tương lai nhôm SHFE tiếp tục tăng, và một số doanh nghiệp nhôm thứ cấp ở Giang Tây đã nâng thêm báo giá phế liệu nhôm xé nhỏ, với mức tăng lũy kế đạt 200 nhân dân tệ/tấn.
Kim loại silic: Ngày 3 tháng 11, giá silic không oxy hóa #553 của SMM ở miền đông Trung Quốc là 9.200-9.400 nhân dân tệ/tấn; silic oxy hóa #553 là 9.400-9.500 nhân dân tệ/tấn; #521 là 9.500-9.700 nhân dân tệ/tấn; #441 là 9.600-9.700 nhân dân tệ/tấn; #421 là 9.600-9.800 nhân dân tệ/tấn; #421 dùng cho silicone là 9.800-10.200 nhân dân tệ/tấn; và #3303 là 10.400-10.600 nhân dân tệ/tấn. Một số giá silic tăng ở cảng Hoàng Phố và tây bắc Trung Quốc. Một số giá silic giảm ở Thiên Tân. Giá silic giữ ổn định ở Côn Minh, Tân Cương, Tứ Xuyên và Thượng Hải.
Thị trường nước ngoài: Các đề nghị ADC12 nước ngoài ở mức 2.560–2.590 đô la Mỹ/tấn, trong khi giá giao ngay trong nước tăng 100 nhân dân tệ/tấn lên 20.600–20.800 nhân dân tệ/tấn, với lỗ nhập khẩu tức thì khoảng 200 nhân dân tệ/tấn. Các đề nghị ADC12 địa phương ở Thái Lan ở mức 83–84 baht/kg, chưa bao gồm thuế.
Kho hàng: Theo thống kê của SMM, tổng kho xã hội hằng ngày của thanh hợp kim nhôm thứ cấp ở Phật Sơn, Ninh Ba và Vô Tích vào ngày 3 tháng 11 là 50.291 tấn, tăng 165 tấn so với phiên giao dịch trước và tăng 1.916 tấn so với tuần trước (so với ngày 27 tháng 10).
Tóm tắt: Thứ Hai, giá ADC12 của SMM tăng 100 nhân dân tệ/tấn lên 21.400 nhân dân tệ/tấn. Cung nguyên liệu vẫn khan hiếm, thị trường phế liệu nhôm thể hiện tâm lý giữ hàng, và chi phí mua sắm của các nhà máy nhôm thứ cấp tiếp tục tăng. Mặc dù tiêu thụ cuối cùng vẫn ổn định, nhưng đà tăng giá nhanh đã kích hoạt tâm lý chờ đợi trong các doanh nghiệp hạ nguồn, dẫn đến tốc độ giao dịch chậm lại. Nhìn chung, hỗ trợ từ chi phí và nguồn cung hiện tại chiếm ưu thế, giá ADC12 dự kiến sẽ duy trì tốt trong ngắn hạn, cần chú ý đến giá nguyên liệu thô, biến động tồn kho và hiệu suất đơn hàng hạ nguồn.
[Tuyên bố Nguồn Dữ liệu: Ngoại trừ thông tin công khai, các dữ liệu khác được SMM xử lý dựa trên thông tin công khai, giao tiếp thị trường và mô hình cơ sở dữ liệu nội bộ của SMM, chỉ để tham khảo và không cấu thành lời khuyên quyết định.]



