Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:
SMM
Đăng nhập
Kim loại cơ bản
Nhôm
Đồng
Chì
Nickel
Thiếc
Kẽm
Năng lượng mới
Năng lượng mặt trời
Lithium
Coban
Vật Liệu Cực Dương Pin Lithium
Vật liệu Anode
Màng ngăn
Chất điện phân
Pin lithium-ion
Pin natri-ion
Pin lithium-ion đã qua sử dụng
Năng lượng Hydro
Lưu trữ năng lượng
Kim loại nhỏ
Silic
Magie
Titan
Bismuth-Selenium-Tellurium
Vonfram
Antimon
Crom
Mangan
Indi-Germanium-Gallium
Niobi-Tantan
Các kim loại nhỏ khác
Kim loại quý
Đất hiếm
Vàng
Bạc
Palladium
Platinum/Ruthenium
Rođi
Iriđi
Kim loại phế liệu
Đồng-Phế liệu
Nhôm-Phế liệu
Thiếc phế liệu
Kim loại đen
Chỉ số giá quặng sắt
Giá Quặng Sắt
Coke
Than đá
Gang
Phôi thép
Thép thành phẩm
Thép Quốc Tế
Khác
Hợp đồng tương lai
Chỉ số SMM
MMi
[SMM Chủ đề Nóng] "Thâm hụt thương mại gấp năm lần! Ngành thép Philippines mắc kẹt trong 'Hố đen nhập khẩu,' khi nào năng lực sản xuất trong nước sẽ bứt phá?" — Phân tích chi tiết về sự phát triển ngành thép ASEAN: Chương Philippines
Th03 19, 2025, at 2:50 pm
[SMM Chủ đề nóng: "Thâm hụt thương mại gấp năm lần! Ngành thép Philippines mắc kẹt trong 'hố đen nhập khẩu,' khi nào năng lực sản xuất trong nước sẽ bứt phá?" — Phân tích chi tiết chương Philippines trong phát triển ngành thép ASEAN] Theo dữ liệu hiệu suất kinh tế mới nhất năm 2024 của sáu nền kinh tế lớn ASEAN, Philippines xếp hạng là nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN, với tăng trưởng kinh tế thực tế đạt 5,6% vào năm 2024, tăng 0,1 điểm phần trăm so với năm trước. GDP khoảng 462,3 tỷ USD. Với dân số gần 113 triệu người, GDP bình quân đầu người khoảng 4.095 USD. Philippines phụ thuộc vào Trung Quốc cho gần 80% lượng thép nhập khẩu. Phân tích chi tiết về ngành thép của nước này như sau.
[SMM Chủ đề nóng] "Thâm hụt thương mại gấp năm lần! Ngành thép Philippines mắc kẹt trong 'hố đen nhập khẩu,' khi nào năng lực sản xuất trong nước sẽ bứt phá?" — Phân tích chi tiết về sự phát triển ngành thép ASEAN: Chương Philippines
Nền kinh tế lớn thứ tư trong các nước ASEAN — Philippines đang nổi lên
Theo dữ liệu kinh tế mới nhất năm 2024 của ASEAN Six, Philippines, với tư cách là nền kinh tế lớn thứ tư trong ASEAN, đạt mức tăng trưởng kinh tế thực tế 5,6% vào năm 2024, tăng 0,1 điểm phần trăm so với năm trước, với GDP khoảng 462,3 tỷ USD. Với dân số gần 113 triệu người, GDP bình quân đầu người khoảng 4.095 USD. Philippines phụ thuộc vào Trung Quốc cho gần 80% lượng thép nhập khẩu. Phân tích chi tiết về ngành thép của nước này như sau.
SMM tổng hợp dữ liệu từ Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), cho thấy sản lượng thép thô trung bình hàng năm của Philippines trong tám năm qua khoảng 1,5 triệu tấn. Năm 2024, sản lượng thép thô đạt 1,9 triệu tấn, tăng 48.000 tấn so với năm trước, với tốc độ tăng trưởng 2,6%. Trong bảng xếp hạng hàng năm của WSA về các quốc gia sản xuất thép lớn, Philippines luôn xếp hạng thấp, thường nằm trong khoảng 47-49.
Nguồn dữ liệu: WSA, SMM
Thị trường thép Philippines có nguồn nguyên liệu dồi dào và nhu cầu lớn, nhưng năng lực sản xuất thép không đủ, thiếu thiết bị và công nghệ tiên tiến, khiến khó đáp ứng nhu cầu phát triển trong nước. Ngành sản xuất thép chủ yếu do các công ty lớn như SteelAsia (công suất 500.000 tấn), Stronghold Steel (công suất 500.000 tấn) và Treasure Steelworks (công suất 500.000 tấn) chi phối. Các công ty này giữ vị trí quan trọng trên thị trường thép Philippines, liên tục nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách áp dụng công nghệ tiên tiến và mở rộng công suất. Tuy nhiên, theo khảo sát của WSA, tỷ lệ sử dụng công suất của ngành thép Philippines vẫn thấp, chủ yếu do các vấn đề liên quan đến độ tin cậy, hiệu quả và chi phí sản xuất của các nhà máy thép.
Dựa trên dữ liệu dự báo trước đó, công suất thép của Philippines năm 2022 là 4 triệu tấn, nhưng sản lượng thực tế năm đó chỉ đạt 1,6 triệu tấn, cho thấy tỷ lệ sử dụng công suất dưới 40%, củng cố kết luận này.
Nguồn dữ liệu: SMM
Theo Hướng dẫn Kim loại Thế giới, tính đến cuối năm 2024, các nhà sản xuất thép Philippines đang liên tục phát triển và thúc đẩy các dự án mở rộng thép, với nhiều dự án đã được triển khai trong nhiều năm dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2025. Trong đó, dự án Nhà máy Thép Tích hợp Panhua được chia thành ba giai đoạn, có khả năng tăng công suất lên 10 triệu tấn/năm.
Đáng chú ý, theo chủ tịch Viện Sắt và Thép Philippines tại sự kiện Thị trường Thép Châu Á Kallanish 2024 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, Philippines hiện chỉ có 2-3 lò hồ quang điện, hầu hết là lò cảm ứng, và không có lò cao.
Nguồn dữ liệu: DTI, Hướng dẫn Kim loại Thế giới, SMM
Theo trang web chính thức của Viện Sắt và Thép Philippines, các sản phẩm thép chính của nước này bao gồm:
Sản phẩm bán thành phẩm: phôi thép;
Sản phẩm dài hoàn thiện: thép thanh, thép góc, thép hình nhẹ, thép hình chữ U và chữ I, dây thép, xà gồ thép;
Sản phẩm phẳng hoàn thiện: tấm mạ kẽm nhúng nóng, tấm mạ kẽm-nhôm, ống sắt đen hàn, ống mạ kẽm hàn, cuộn và tấm mạ kẽm/nhôm sơn sẵn, tôn mạ kẽm sơn sẵn.
Dựa trên các báo cáo ngành và dữ liệu công khai, SMM ước tính phân loại và tỷ lệ xấp xỉ của các sản phẩm thép sản xuất trong nước tại Philippines. Được thúc đẩy bởi nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và bất động sản trong nước, sản xuất thép tại Philippines chủ yếu tập trung vào thép xây dựng, với các sản phẩm dài hoàn thiện (thép thanh, thép cuộn, thép hình) chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 78%; tiếp theo là các sản phẩm phẳng (cuộn mạ kẽm và mạ phủ), chiếm khoảng 15%. Tuy nhiên, các sản phẩm phẳng cao cấp như thép ô tô vẫn phải nhập khẩu. Các sản phẩm khác như thép đặc biệt và phôi thép chiếm khoảng 7%.
Nguồn dữ liệu: DTI, SMM
Tiêu thụ thép trung bình hàng năm của Philippines là 10 triệu tấn, với ngành xây dựng vẫn là lĩnh vực tiêu thụ chính
Theo thống kê của WSA, tiêu thụ thép rõ ràng (thép hoàn thiện) của Philippines năm 2023 là 9,445 triệu tấn, giảm 7,4% so với năm trước. Theo chủ tịch Viện Sắt và Thép Philippines, nhu cầu thép tại Philippines tiếp tục tăng, được thúc đẩy bởi các kế hoạch đầy tham vọng của chính phủ nhằm tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng. Tỷ trọng của lĩnh vực cơ sở hạ tầng trong GDP của nước này đã tăng đáng kể, từ 3-4% năm năm trước lên 5,5-6% vào năm 2023. Tiêu thụ thép hàng năm của Philippines là 10 triệu tấn, với thép thanh chiếm khoảng 55% và thép phẳng khoảng 45%. Nước này phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu thép.
Nguồn dữ liệu: WSA, SMM
Ngành xây dựng vẫn là lĩnh vực tiêu thụ thép quan trọng nhất tại Philippines, chiếm gần 80% tổng lượng thép sử dụng của cả nước, tiếp theo là ngành sản phẩm kim loại, chiếm 15%. Chính phủ Philippines đã tích cực thúc đẩy chương trình "Build Build Build," phù hợp với Sáng kiến Vành đai và Con đường của Trung Quốc. Với đầu tư ổn định và liên tục từ khu vực tư nhân và chính phủ vào cơ sở hạ tầng, ngành xây dựng đang phát triển nhanh chóng, với chi phí thấp ổn định, trở thành một trong những thị trường xây dựng phát triển nhanh nhất trong các quốc gia thành viên ASEAN.
Nguồn dữ liệu: PSA, BOC, SMM
Từ góc độ nhập khẩu, lượng thép nhập khẩu trung bình hàng năm của Philippines là 7,2 triệu tấn, với Trung Quốc là nguồn cung lớn nhất
Theo dữ liệu từ Cơ quan Thống kê Philippines và Cục Hải quan, năm 2023, tổng lượng thép nhập khẩu của Philippines khoảng 7,1024 triệu tấn, với giá trị nhập khẩu 4,6907 tỷ USD. Năm 2024, giá trị nhập khẩu đạt 5,1976 tỷ USD, tăng 10,8% so với năm trước, với tổng lượng thép nhập khẩu ước tính khoảng 7,3-7,5 triệu tấn.
Nguồn dữ liệu: PSA, BOC, SMM
Như đã đề cập trước đó, do thiếu lò cao tại các nhà máy thép Philippines và phụ thuộc vào lò hồ quang điện, quy trình sản xuất tương đối lạc hậu. Do đó, Philippines không thể tự sản xuất các sản phẩm như HRC và phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu để chế biến thêm thành các sản phẩm cần thiết như cuộn mạ kẽm.
Trong những năm gần đây, các sản phẩm thép nhập khẩu chính bao gồm thép thanh, phôi thép, HRC, tấm mạ kẽm, cuộn cán nguội và thép hình. Theo dữ liệu của Cơ quan Thống kê Philippines, trong cơ cấu nhập khẩu thép năm 2023, quốc gia nguồn nhập khẩu lớn nhất là Trung Quốc (không bao gồm Hồng Kông và Macau), với tổng lượng nhập khẩu 4,68 triệu tấn (bao gồm 115.000 tấn từ Đài Loan), vượt xa và đứng đầu. Quốc gia nguồn lớn thứ hai là Indonesia, với tổng lượng nhập khẩu 690.000 tấn, tiếp theo là Nhật Bản, với 460.000 tấn. Malaysia và Kazakhstan lần lượt xếp thứ tư và thứ năm, với 260.000 tấn và 210.000 tấn.
Nguồn dữ liệu: PSA, BOC, SMM
Từ góc độ xuất khẩu, lượng thép xuất khẩu hàng năm của Philippines dưới 70.000 tấn, với Bắc Mỹ là thị trường xuất khẩu chính
Theo dữ liệu từ Cơ quan Thống kê Philippines và Cục Hải quan, năm 2023, tổng lượng thép xuất khẩu của Philippines là 80.000 tấn, với giá trị xuất khẩu 142,7 triệu USD. Năm 2024, giá trị xuất khẩu đạt 146,87 triệu USD, tăng 2,9% so với năm trước, với tổng lượng thép xuất khẩu ước tính khoảng 87.000 tấn.
Nguồn dữ liệu: PSA, BOC, SMM
Tổng lượng thép xuất khẩu hàng năm của Philippines dưới 70.000 tấn, duy trì ở mức thấp. Các sản phẩm xuất khẩu chính cũng là các mặt hàng có giá trị gia tăng thấp như phôi thép, thép thanh và thép cuộn. Do năng lực sản xuất thép trong nước không đủ, Philippines vẫn cần nhập khẩu số lượng lớn thép có giá trị gia tăng cao (ví dụ: tấm cán nguội, ống cao cấp), khiến xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm cơ bản.
Theo dữ liệu của Cơ quan Thống kê Philippines, trong cơ cấu xuất khẩu thép năm 2023, điểm đến xuất khẩu lớn nhất là Canada, với tổng lượng xuất khẩu 36.000 tấn, đứng đầu. Điểm đến lớn thứ hai là Mỹ, với tổng lượng xuất khẩu 27.000 tấn, tiếp theo là Nhật Bản, chỉ với 4.600 tấn. Ả Rập Saudi và Việt Nam lần lượt xếp thứ tư và thứ năm, với 3.800 tấn và 3.600 tấn. Trung Quốc (không bao gồm Macau) xếp thứ sáu, với dưới 3.000 tấn, bao gồm 1.100 tấn xuất khẩu sang Hồng Kông và 370 tấn sang Đài Loan.
Nguồn dữ liệu: PSA, BOC, SMM
Tóm tắt: Nhu cầu thép trong nước của Philippines vượt xa nguồn cung, với thép có giá trị gia tăng cao phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu trong trung và dài hạn
Nhu cầu thép rõ ràng hàng năm hiện tại của Philippines gần 10 triệu tấn, với sản lượng thép thô trung bình hàng năm chỉ 1,5 triệu tấn. Lượng thép nhập khẩu trung bình hàng năm là 7,2 triệu tấn, trong khi lượng thép xuất khẩu chỉ 70.000 tấn, với nhu cầu trong nước vượt xa nguồn cung.
Hơn nữa, các quốc gia như Việt Nam, EU và Mỹ đang tăng cường các biện pháp chống bán phá giá đối với xuất khẩu thép của Trung Quốc, trong khi Philippines gần như không thực hiện các biện pháp như vậy trong những năm gần đây. Do trình độ công nghệ sản xuất thép trong nước thấp, nước này vẫn phụ thuộc nhiều vào việc nhập khẩu thép bán thành phẩm để đáp ứng nhu cầu thép. Do đó, một số quốc gia xuất khẩu thép có thể tránh hiệu quả thuế chống bán phá giá bằng cách vận chuyển qua các nước thứ ba, như Malaysia, Sri Lanka, Philippines, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, Hồng Kông, Dubai, v.v. Hàng hóa được tái xuất trong các khu vực miễn thuế tại các nước thứ ba này, với giấy chứng nhận xuất xứ mới được cấp, sau đó xuất khẩu đến cảng đích dưới tên của nước thứ ba. Điều này cho phép nước đích thông quan bằng cách sử dụng đầy đủ bộ tài liệu của nước thứ ba (B/L, giấy chứng nhận xuất xứ, hóa đơn thương mại, danh sách đóng gói, v.v.), từ đó tránh được các thuế chống bán phá giá liên quan.
Hiện tại, thương mại và phát triển kinh tế của Philippines phụ thuộc nhiều vào ngành vận tải biển, khiến nước này trở thành quốc gia vận tải biển lớn thứ tư thế giới sau Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Do đó, Philippines được kỳ vọng sẽ trở thành điểm đến phổ biến cho việc trung chuyển trong tương lai. Đồng thời, với tư cách là một nền kinh tế đang phát triển với cơ cấu dân số thuận lợi, nhu cầu thép của Philippines dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng. Theo "Lộ trình Ngành Công nghiệp Xây dựng Philippines (2020-2030)," tổng giá trị sản lượng của ngành xây dựng Philippines là 2,5 nghìn tỷ peso Philippines vào năm 2020 và dự kiến sẽ đạt 23 nghìn tỷ peso Philippines vào năm 2030. Kết hợp với các chính sách quốc gia như "Ambisyon Natin 2040" và chương trình "Build Build Build," nhưng xét đến các biện pháp bảo hộ thương mại toàn cầu ngày càng nghiêm ngặt trong những năm gần đây, ước tính thận trọng rằng đến năm 2035, mức tiêu thụ thép rõ ràng của Philippines có thể đạt khoảng 23-25,5 triệu tấn.