Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

[SMM Chủ đề Nóng] Phân tích tình hình hiện tại của ngành thép tại Đông Nam Á - Chương Thái Lan

  • Th03 18, 2025, at 4:50 pm
Theo thống kê do Hiệp hội Thép Thế giới công bố, sản lượng thép thô của Thái Lan năm 2024 đạt 4,918 triệu tấn, giảm 1,17% so với cùng kỳ năm trước, xếp thứ 27 trên thế giới. Trong các nước ASEAN, Thái Lan xếp thứ tư, sau Việt Nam, Indonesia và Malaysia...

 

  • Tổng quan về thị trường Thái Lan

Thái Lan nằm ở trung tâm ASEAN, có lợi thế địa lý đáng kể. Quốc gia này nhìn chung ổn định về xã hội, có tính minh bạch chính sách cao và mức độ tự do hóa thương mại cao. Môi trường kinh doanh mở và bao trùm, khiến Thái Lan trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trong ASEAN. Năm 2023, GDP toàn cầu đạt 10,543,5 tỷ USD, tăng 2,72% so với cùng kỳ năm trước; GDP của Thái Lan đạt 514,945 tỷ USD, tăng 19,3 tỷ USD so với năm trước. GDP bình quân đầu người toàn cầu năm 2023 là 13,138,3 USD, trong khi GDP bình quân đầu người của Thái Lan là 7,171,81 USD, tăng 258,76 USD so với năm trước. Tốc độ tăng trưởng GDP của Thái Lan năm 2024 dự kiến là 2,5%, thấp hơn mức dự báo trung bình 2,7% nhưng cao hơn mức tăng trưởng đã điều chỉnh năm 2023 là 2%.

Hình 1 - GDP của Thái Lan và Thế giới

Nguồn: Ngân hàng Thế giới, SMM

  • Nguồn cung thép tại Thái Lan

Theo thống kê của Hiệp hội Thép Thế giới, sản lượng thép thô của Thái Lan năm 2024 dự kiến đạt 4,918 triệu tấn, giảm 1,17% so với cùng kỳ năm trước, xếp thứ 27 toàn cầu và thứ tư trong các nước ASEAN, sau Việt Nam, Indonesia và Malaysia.

Hình 2 - Sản lượng thép thô của Thái Lan và thay đổi so với cùng kỳ, 2020-2024

Nguồn: WSA, SMM

Ngành công nghiệp thép của Thái Lan bao gồm các doanh nghiệp trung nguồn và hạ nguồn. Các doanh nghiệp trung nguồn sản xuất và chế biến nguyên liệu thép trung gian, bao gồm phôi thép dẹt (slabs) và phôi thép dài (blooms), phần lớn phụ thuộc vào nhập khẩu. Các doanh nghiệp hạ nguồn chế biến sản phẩm thép trung gian thành các hình dạng khác nhau thông qua các quy trình cán nóng, cán nguội, mạ hoặc định hình (ví dụ: thép cán nóng/lạnh, thép mạ/mạ điện, thép thanh và các loại thép kết cấu khác), trở thành nhà sản xuất sản phẩm hạ nguồn.

Công suất thép của Thái Lan khoảng 17 triệu tấn, với hơn 90% sản lượng sử dụng công nghệ lò hồ quang điện (EAF), ngoại trừ Tata Steel. Các công ty thép lớn tại Thái Lan bao gồm G Steel (1,6 triệu tấn), GJ Steel (1,5 triệu tấn) và Tata Steel (Thái Lan) (1,4 triệu tấn). Tháng 12 năm 2021, Nippon Steel công bố khoản đầu tư 419 triệu USD để mua 49,99% cổ phần của G Steel và 40,45% cổ phần của GJ Steel. Nhà sản xuất thép có trụ sở tại Singapore, Meranti, dự kiến xây dựng nhà máy thép dẹt xanh đầu tiên tại Đông Nam Á ở Thái Lan, dự kiến đi vào hoạt động năm 2027 với công suất hàng năm 2 triệu tấn, sẽ tăng tổng công suất thép.

Bảng 1 - Các nhà sản xuất thép lớn tại Thái Lan

Về cơ cấu thép thành phẩm, năm 2024, thép dài dự kiến chiếm khoảng 62% tổng sản lượng thép nội địa của Thái Lan, thép dẹt khoảng 34%, và ống thép cùng các loại khác khoảng 4%.

Hình 3 - Cơ cấu thép thành phẩm tại Thái Lan

Nguồn: ISIT, SMM

Ngành công nghiệp thép của Thái Lan đã bị ảnh hưởng bởi các doanh nghiệp thép Trung Quốc thâm nhập vào thị trường ASEAN trong hơn một thập kỷ qua, dẫn đến sự suy giảm liên tục về công suất địa phương. Năm 2024, sản lượng thép thô của Thái Lan dự kiến đạt 4,918 triệu tấn, với công suất thép thô khoảng 17 triệu tấn, dẫn đến tỷ lệ sử dụng công suất chỉ 29%, thấp hơn nhiều so với mức 35-40% từ năm 2016 đến 2021. Tỷ lệ sử dụng công suất cực thấp này có nghĩa là nguồn cung thép địa phương không thể đáp ứng nhu cầu trong nước, khiến Thái Lan phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Năm 2023, Thái Lan xếp thứ 9 thế giới về nhập khẩu thép với 13,7 triệu tấn; nhập khẩu ròng đạt 12 triệu tấn, xếp thứ tư toàn cầu sau Mỹ, Ai Cập và Mexico.

Hình 4 - Nhập khẩu thép của Thái Lan và xếp hạng nhập khẩu ròng toàn cầu, 2019-2023

Nguồn: WSA, SMM

Từ năm 2019 đến 2023, sản lượng thép nội địa của Thái Lan trung bình khoảng 7,5 triệu tấn mỗi năm, với 70% sản lượng thép dài được sử dụng trong xây dựng và 30% sản lượng thép dẹt được sử dụng trong xây dựng, sản xuất ô tô, các linh kiện và thiết bị gia dụng. Trong năm năm qua, nhập khẩu thép hàng năm của Thái Lan trung bình đạt 14,52 triệu tấn, chiếm 63% nguồn cung thép nội địa. Do cấu trúc chi phí và giá thép nước ngoài thấp hơn, nhập khẩu thép của Thái Lan đã cho thấy xu hướng tăng liên tục.

Đến năm 2025, sản lượng thép nội địa của Thái Lan dự kiến đạt khoảng 5,8 triệu tấn, chủ yếu được thúc đẩy bởi sự gia tăng sản lượng thép dài (+0,8%) nhờ các hoạt động xây dựng trong nước. Trong khi đó, sản lượng thép dẹt sẽ tiếp tục đối mặt với áp lực cạnh tranh từ thép Trung Quốc, với nguồn cung thép tổng thể đến từ cả sản xuất nội địa và nhập khẩu.

Hình 5 - Nguồn cung thép của Thái Lan trong 7 năm qua (triệu tấn)

Nguồn: ISIT, SMM

Theo Viện Sắt và Thép Thái Lan (ISIT), do nhập khẩu gia tăng, các nhà sản xuất thép Thái Lan đã giảm sản lượng thép thành phẩm trong tháng 1, sản xuất tổng cộng 563,564 tấn, giảm 1,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó bao gồm 372,304 tấn thép dài và 191,260 tấn thép dẹt.

Hình 6 - Sản lượng thép dẹt và thép dài của Thái Lan năm 2025 (10,000 tấn)

Nguồn: ISIT, SMM

 

Do giới hạn không gian, nhu cầu thép và tình hình nhập khẩu/xuất khẩu của Thái Lan sẽ được thảo luận trong bài viết tiếp theo.

 

SMM cung cấp theo dõi thời gian thực về tin tức nhập khẩu và xuất khẩu thép. Để biết thêm thông tin, vui lòng theo dõi tài khoản chính thức của SMM!

  • Tin tức chọn lọc
  • Điện dây – Cáp điện
  • Vật liệu xây dựng bằng thép
  • HRC
  • Các loại thép khác
  • Cán nguội
  • Mạ
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.