Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

Phí bảo hiểm Nickel Jinchuan tiếp tục giảm, giá muối Nickel tăng nhẹ [Tóm tắt cuộc họp sáng Nickel SMM]

  • Th01 10, 2025, at 9:11 am
[1.1 Tóm tắt cuộc họp buổi sáng về Nickel] Chênh lệch giá giao ngay: Hôm nay, chênh lệch giá giao ngay chính của nickel Jinchuan No.1 được báo trong khoảng 3,000-3,300 nhân dân tệ/tấn, với mức trung bình là 3,150 nhân dân tệ/tấn, giảm 300 nhân dân tệ. Chênh lệch giá của nickel Nga được báo trong khoảng -200 đến 100 nhân dân tệ/tấn, với mức trung bình là -50 nhân dân tệ/tấn, không đổi so với cùng kỳ năm trước. Về hợp đồng tương lai...

1.10Tóm tắt cuộc họp buổi sáng về Nickel

Nickel tinh luyện:

Phụ phí/Giảm giá giao ngay: Hôm nay, phụ phí giao ngay chính của nickel Jinchuan No. 1 được báo giá trong khoảng 3.000-3.300 nhân dân tệ/tấn, với mức trung bình là 3.150 nhân dân tệ/tấn, giảm 300 nhân dân tệ. Phụ phí/giam giá của nickel Nga được báo giá trong khoảng -200 đến 100 nhân dân tệ/tấn, với mức trung bình là -50 nhân dân tệ/tấn, không thay đổi so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường kỳ hạn: Vào buổi sáng, giá nickel tăng 600 nhân dân tệ lên 125,170 nhân dân tệ, tăng 0,48%.

Thị trường kỳ hạn hôm nay tiếp tục tăng, nhưng giao dịch trên thị trường chậm chạp, phụ phí nickel thương hiệu Jinchuan tiếp tục giảm, với mức trung bình giảm xuống còn 3.150 nhân dân tệ/tấn. Về phía cầu, giao dịch thị trường tổng thể gần đây vẫn chậm. Về phía cung, nguồn cung sản xuất tổng thể vẫn đủ. Với sự cân bằng cung-cầu lỏng lẻo, giá nickel dự kiến sẽ dao động giảm trong ngắn hạn.

Chênh lệch giá Nickel Sulphate: Hôm nay, giá nickel briquette là 124,600-124,900 nhân dân tệ/tấn, tăng 100 nhân dân tệ/tấn so với giá giao ngay của ngày giao dịch trước. Nickel sulphate vẫn ở mức giảm giá so với nickel tinh luyện.

Nickel Sulphate:

Vào ngày 9 tháng 1, giá chỉ số nickel sulphate cấp pin SMM là 26,411 nhân dân tệ/tấn, với phạm vi báo giá từ 26,030-26,950 nhân dân tệ/tấn, và giá trung bình tăng nhẹ so với ngày hôm qua.

Về phía chi phí, giá nickel LME hôm nay phục hồi nhẹ lên 15,470 USD/tấn (Ni chứa) do ảnh hưởng của các chính sách vĩ mô Indonesia, tăng cường hỗ trợ chi phí tức thời. Hiện tại, lợi nhuận tức thời từ sản xuất nickel sulphate bằng MHP đã trở lại mức lỗ, trong khi biên lợi nhuận từ sản xuất nickel sulphate bằng nickel matte cấp cao vẫn còn. Về phía cầu, hầu hết các nhà máy tiền chất đã hoàn thành việc dự trữ muối nickel cho tháng 1, chỉ còn một phần nhỏ vẫn cần dự trữ, và hoạt động hỏi giá trên thị trường vẫn yếu. Về phía cung, hệ số báo giá và hệ số giao dịch của các nhà máy muối đã tăng nhẹ. Tồn kho sản phẩm hoàn chỉnh tại các nhà máy muối vẫn thấp, và nguồn cung khan hiếm. Tổng thể, trong tình trạng cung khan hiếm, giá vẫn còn dư địa để tăng.

Nickel Pig Iron (NPI):

Vào ngày 9 tháng 1, giá trung bình NPI cấp cao 8-12% SMM là 933,5 nhân dân tệ/mtu (giá xuất xưởng, bao gồm thuế), giảm 1 nhân dân tệ/mtu so với ngày làm việc trước đó. Về phía cung, trong nước, giá NPI cấp cao dao động giảm, và với mức lỗ mở rộng tại các nhà máy luyện truyền thống trong nước, sản xuất dự kiến sẽ yếu đi. Tại Indonesia, tồn kho nguyên liệu tại các nhà máy NPI vẫn đủ, và một số nhà máy tiếp tục duy trì lợi nhuận một phần. Nhu cầu đối với nickel matte cấp cao vẫn yếu, và hiện tượng chuyển đổi từ nickel matte cấp cao sang NPI cấp cao vẫn tiếp diễn, với sản lượng tại Indonesia dự kiến tăng theo kế hoạch. Về phía cầu, các nhà máy thép không gỉ đã bước vào giai đoạn bảo trì theo mùa, dẫn đến sản xuất yếu hơn. Nhu cầu NPI từ các nhà máy thép đã giảm so với tháng trước, và các doanh nghiệp hàng đầu đã ký một số lượng lớn hợp đồng dài hạn cho nguyên liệu thô, giảm nhu cầu đặt hàng giao ngay. Tuy nhiên, hỗ trợ chi phí hiện tại cho NPI vẫn mạnh, và giá NPI cấp cao dự kiến sẽ duy trì ổn định với xu hướng yếu.

Thép không gỉ:

Vào ngày 9 tháng 1, giá kỳ hạn thép không gỉ tiếp tục tăng so với ngày hôm qua nhưng giảm vào buổi chiều. Giá giao ngay ổn định từ xu hướng giảm và có dấu hiệu phục hồi. Việc cắt giảm sản lượng đáng kể tại các nhà máy thép miền đông Trung Quốc trong tháng 1 có thể cân bằng cung mạnh và cầu yếu trên thị trường, cung cấp hỗ trợ giá. Vào buổi sáng, thép không gỉ cán nguội 304 tại Vô Tích được báo giá ở mức 12,800-13,000 nhân dân tệ/tấn, thép cán nóng 304 ở mức 12,300-12,500 nhân dân tệ/tấn, thép cán nguội 316L ở mức 23,600-23,800 nhân dân tệ/tấn, thép cán nguội 201J1 ở mức 7,400-7,700 nhân dân tệ/tấn, và thép cán nguội 430 ở mức 7,150-7,450 nhân dân tệ/tấn. Lúc 10:30 sáng, giá hợp đồng SHFE SS2503 là 13,210 nhân dân tệ/tấn, và phụ phí giao ngay thép không gỉ tại Vô Tích là -240 đến -40 nhân dân tệ/tấn (giao ngay cạnh cắt = cạnh thô + 170 nhân dân tệ/tấn).

  • Tin tức chọn lọc
  • Niken
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.