12.27Tóm tắt cuộc họp buổi sáng về Nickel
Nickel Sulphate:
Vào ngày 26 tháng 12, giá chỉ số nickel sulphate cấp pin của SMM là 26,377 nhân dân tệ/tấn, với phạm vi báo giá cho nickel sulphate cấp pin từ 26,000-26,920 nhân dân tệ/tấn, và giá trung bình không thay đổi so với ngày trước đó.
Về phía nhu cầu, tuần này đánh dấu mùa cao điểm truyền thống cho việc mua sắm muối nickel, với một số yêu cầu và giao dịch được ghi nhận trên thị trường. Tuy nhiên, hoạt động tổng thể trên thị trường muối nickel vẫn trầm lắng. Về phía cung, các nhà máy muối tiếp tục giữ vững mức báo giá. Nhìn chung, với nhu cầu yếu từ cả người mua và người bán, giá nickel sulphate dự kiến sẽ duy trì ổn định.
NPI:
Vào ngày 26 tháng 12, giá trung bình NPI cấp cao 8-12% của SMM là 940 nhân dân tệ/tấn (giá xuất xưởng, bao gồm thuế), không thay đổi so với ngày làm việc trước đó. Về phía cung, trong nước, giá NPI cấp cao dao động giảm, với đồng USD mạnh làm tăng chi phí khai thác của các nhà máy luyện kim. Trong bối cảnh thua lỗ gia tăng tại các nhà máy luyện kim truyền thống trong nước, động lực sản xuất suy yếu và sản lượng duy trì ở mức thấp. Tại Indonesia, các hạn ngạch RKAB mới bắt đầu được phát hành, và các nhà máy luyện kim Indonesia duy trì đủ lượng nguyên liệu dự trữ. Cùng với việc phát hành công suất mới và chuyển đổi nickel matte cấp cao sang NPI, sản lượng tại Indonesia tiếp tục tăng. Về phía nhu cầu, việc giảm tồn kho xã hội và tồn kho trong nhà máy của thép không gỉ tiến triển chậm. Các nhà máy thép không gỉ hàng đầu cho thấy ý chí mua yếu đối với NPI cấp cao, và một số nhà máy đã ký hợp đồng dài hạn. Trong ngắn hạn, tâm lý thị trường vẫn trầm lắng, và NPI cấp cao có thể tiếp tục giảm. Tuy nhiên, không gian giảm giá bị hạn chế do hỗ trợ từ chi phí.
Thép không gỉ:
Vào ngày 26 tháng 12, giá hợp đồng tương lai thép không gỉ dao động giảm nhẹ, trong khi giá giao ngay duy trì ổn định ở mức thấp. Bị ảnh hưởng bởi tâm lý tích cực từ mục tiêu sản xuất năm mới của các nhà máy thép và giá nguyên liệu, các nhà máy thép tăng nhẹ sản lượng, dẫn đến tồn kho tăng nhẹ trên thị trường giao ngay dòng 400. Tuy nhiên, tồn kho xã hội tổng thể tiếp tục giảm, với việc giảm tồn kho đáng kể được ghi nhận ở dòng 300. Vào buổi sáng, thép không gỉ cán nguội 304 tại Vô Tích được báo giá ở mức 12,950-13,200 nhân dân tệ/tấn, và thép không gỉ cán nóng 304 tại Vô Tích được báo giá ở mức 12,400-12,500 nhân dân tệ/tấn. Thép không gỉ cán nguội 316L tại Vô Tích được báo giá ở mức 23,600-23,800 nhân dân tệ/tấn. Thép không gỉ cán nguội 201J1 tại Vô Tích được báo giá ở mức 7,400-7,800 nhân dân tệ/tấn. Thép không gỉ cán nguội 430 tại Vô Tích được báo giá ở mức 7,150-7,450 nhân dân tệ/tấn. Vào lúc 10:30 sáng, giá hợp đồng SHFE SS2502 là 13,025 nhân dân tệ/tấn, và mức chênh lệch giá giao ngay thép không gỉ tại Vô Tích là 95-345 nhân dân tệ/tấn. (Giao ngay cắt mép = không cắt mép + 170 nhân dân tệ/tấn).



