Theo thống kê sơ bộ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, tổng vốn huy động cho nền kinh tế thực tế (AFRE) của Trung Quốc từ tháng 1 đến tháng 5 tăng 18,63 nghìn tỷ nhân dân tệ so với mức 16,3429 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4. Tổng dư nợ bằng đồng nhân dân tệ mới đạt 10,68 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 5, thấp hơn so với mức ước tính 10,9597 nghìn tỷ nhân dân tệ nhưng cao hơn so với mức 10,0597 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4. Tính đến cuối tháng 5, dư nợ tiền rộng (M2) đạt 325,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền hẹp (M1) là 108,91 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền lưu thông (M0) là 13,13 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng tiền mặt bơm vào thị trường trong 5 tháng đầu năm đạt 306,4 tỷ nhân dân tệ.
Báo cáo Thống kê Tài chính tháng 5 năm 2025
I. Tiền rộng tăng 7,9%
Tính đến cuối tháng 5, dư nợ tiền rộng (M2) đạt 325,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền hẹp (M1) là 108,91 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền lưu thông (M0) là 13,13 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng tiền mặt bơm vào thị trường trong 5 tháng đầu năm đạt 306,4 tỷ nhân dân tệ.
II. Dư nợ bằng đồng nhân dân tệ tăng 10,68 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 5 tháng đầu năm
Tính đến cuối tháng 5, dư nợ vay bằng đồng nhân dân tệ và ngoại tệ là 270,2 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ vay bằng đồng nhân dân tệ là 266,32 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước.
Dư nợ vay bằng đồng nhân dân tệ tăng 10,68 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 5 tháng đầu năm. Theo lĩnh vực, dư nợ vay của hộ gia đình tăng 572,4 tỷ nhân dân tệ, bao gồm giảm 262,4 tỷ nhân dân tệ đối với vay ngắn hạn và tăng 834,7 tỷ nhân dân tệ đối với vay trung và dài hạn. Dư nợ vay cho doanh nghiệp (tổ chức) tăng 9,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm tăng 3,14 nghìn tỷ nhân dân tệ đối với vay ngắn hạn, 6,16 nghìn tỷ nhân dân tệ đối với vay trung và dài hạn và 364,5 tỷ nhân dân tệ đối với tài trợ hối phiếu. Dư nợ vay cho tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 135,7 tỷ nhân dân tệ.
Tính đến cuối tháng 5, dư nợ vay bằng ngoại tệ là 539,4 tỷ USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ vay bằng ngoại tệ giảm 2,7 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm.
III. Tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ tăng 14,73 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 5 tháng đầu năm
Tính đến cuối tháng 5, dư nợ tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ và ngoại tệ là 324,08 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ là 316,96 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.
Tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ tăng 14,73 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 5 tháng đầu năm. Cụ thể, tiền gửi của hộ gia đình tăng 8,3 nghìn tỷ nhân dân tệ, tiền gửi của doanh nghiệp phi tài chính giảm 7,3 tỷ nhân dân tệ, tiền gửi tài chính tăng 2,07 nghìn tỷ nhân dân tệ và tiền gửi của tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 3,07 nghìn tỷ nhân dân tệ.
Tính đến cuối tháng 5, dư nợ tiền gửi bằng ngoại tệ là 990,1 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước. Tiền gửi bằng ngoại tệ tăng 137,2 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm.
IV. Lãi suất cho vay liên ngân hàng trung bình có trọng số hàng tháng và lãi suất repo trái phiếu thế chấp trên thị trường liên ngân hàng nhân dân tệ trong tháng 5 lần lượt là 1,55% và 1,56%
Trong tháng 5, tổng doanh thu trên thị trường liên ngân hàng nhân dân tệ thông qua cho vay liên ngân hàng, trái phiếu tiền mặt và repo là 167,2 nghìn tỷ nhân dân tệ, với doanh thu trung bình hàng ngày là 8,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu trung bình hàng ngày của cho vay liên ngân hàng giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trước, doanh thu trung bình hàng ngày của trái phiếu tiền mặt tăng 5% so với cùng kỳ năm trước và doanh thu trung bình hàng ngày của repo thế chấp tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 5, lãi suất cho vay liên ngân hàng trung bình có trọng số là 1,55%, thấp hơn lần lượt 0,18 điểm phần trăm và 0,3 điểm phần trăm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Lãi suất repo thế chấp trung bình có trọng số là 1,56%, thấp hơn lần lượt 0,16 điểm phần trăm và 0,26 điểm phần trăm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
V. Trong tháng 5, số tiền thanh toán bằng đồng nhân dân tệ xuyên biên giới theo tài khoản vãng lai là 13,1 nghìn tỷ nhân dân tệ và số tiền thanh toán bằng đồng nhân dân tệ xuyên biên giới theo đầu tư trực tiếp là 6,1 nghìn tỷ nhân dân tệ.
Trong tháng 5, số tiền thanh toán bằng đồng nhân dân tệ xuyên biên giới theo tài khoản vãng lai là 13,1 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm 9,9 nghìn tỷ nhân dân tệ cho thương mại hàng hóa, 3,2 nghìn tỷ nhân dân tệ cho thương mại dịch vụ và các tài khoản vãng lai khác; số tiền thanh toán bằng đồng nhân dân tệ xuyên biên giới theo đầu tư trực tiếp là 6,1 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm 2 nghìn tỷ nhân dân tệ cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và 4,1 nghìn tỷ nhân dân tệ cho đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Báo cáo về số liệu thống kê quy mô tồn kho tài chính xã hội tháng 5 năm 2025
Thống kê sơ bộ cho thấy, tổng mức tăng dồn tích quy mô tài chính xã hội trong 5 tháng đầu năm 2025 là 186,3 nghìn tỷ NDT, tăng 38,3 nghìn tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khoản vay bằng NDT cấp cho nền kinh tế thực tế tăng 103,8 nghìn tỷ NDT, tăng 11,23 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang NDT, giảm 9,63 tỷ NDT, giảm mạnh hơn 16,9 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; khoản vay ủy thác giảm 1,13 tỷ NDT, giảm ít hơn 8,02 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; khoản vay ủy thác tín dụng tăng 6,27 tỷ NDT, tăng ít hơn 17,23 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; giấy tờ có giá chưa thanh toán của ngân hàng tăng 13,43 tỷ NDT, tăng 16,62 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; tài trợ trái phiếu doanh nghiệp ròng là 90,87 tỷ NDT, giảm 28,84 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; tài trợ trái phiếu chính phủ ròng là 6,31 nghìn tỷ NDT, tăng 3,81 nghìn tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; và tài trợ vốn cổ phần trong nước của doanh nghiệp phi tài chính là 15,04 tỷ NDT, tăng 4,44 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước.
Báo cáo về số liệu thống kê quy mô tồn kho tài chính xã hội tháng 5 năm 2025
Thống kê sơ bộ cho thấy, quy mô tồn kho tài chính xã hội là 426,16 nghìn tỷ NDT vào cuối tháng 5 năm 2025, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dư nợ khoản vay bằng NDT cấp cho nền kinh tế thực tế là 262,86 nghìn tỷ NDT, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang NDT, là 1,19 nghìn tỷ NDT, giảm 31,5% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay ủy thác là 11,22 nghìn tỷ NDT, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay ủy thác tín dụng là 4,36 nghìn tỷ NDT, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ giấy tờ có giá chưa thanh toán của ngân hàng là 2,27 nghìn tỷ NDT, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu doanh nghiệp là 32,91 nghìn tỷ NDT, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu chính phủ là 87,39 nghìn tỷ NDT, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước; và dư nợ vốn cổ phần trong nước của doanh nghiệp phi tài chính là 11,87 nghìn tỷ NDT, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.
Về cơ cấu, dư nợ khoản vay bằng NDT cấp cho nền kinh tế thực tế chiếm 61,7% tổng dư nợ tài chính xã hội cùng kỳ vào cuối tháng 5, giảm 1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang NDT, chiếm 0,3%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay ủy thác chiếm 2,6%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay ủy thác tín dụng chiếm 1%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ giấy tờ có giá chưa thanh toán của ngân hàng chiếm 0,5%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu doanh nghiệp chiếm 7,7%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu chính phủ chiếm 20,5%, tăng 2,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; và dư nợ vốn cổ phần trong nước của doanh nghiệp phi tài chính chiếm 2,8%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Đề xuất đọc:
》PBOC: Tháng 5, mức tăng TSF là 1,56 nghìn tỷ NDT, cao hơn 331,2 tỷ NDT so với tháng trước



