Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

Ngân hàng Trung ương: Từ tháng 1 đến tháng 5, tổng vốn huy động tăng thêm cho nền kinh tế thực (AFE) là 18,63 nghìn tỷ nhân dân tệ và các khoản vay mới đạt 10,68 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong tháng 5, M2 tăng 7,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

  • Th06 13, 2025, at 7:35 pm

Theo thống kê sơ bộ của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, tổng vốn huy động cho nền kinh tế thực tế (AFRE) của Trung Quốc từ tháng 1 đến tháng 5 tăng 18,63 nghìn tỷ nhân dân tệ so với mức 16,3429 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4. Tổng dư nợ bằng đồng nhân dân tệ mới đạt 10,68 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 5, thấp hơn so với mức ước tính 10,9597 nghìn tỷ nhân dân tệ nhưng cao hơn so với mức 10,0597 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4. Tính đến cuối tháng 5, dư nợ tiền rộng (M2) đạt 325,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền hẹp (M1) là 108,91 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền lưu thông (M0) là 13,13 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng tiền mặt bơm vào thị trường trong 5 tháng đầu năm đạt 306,4 tỷ nhân dân tệ.

Báo cáo Thống kê Tài chính tháng 5 năm 2025

I. Tiền rộng tăng 7,9%

Tính đến cuối tháng 5, dư nợ tiền rộng (M2) đạt 325,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền hẹp (M1) là 108,91 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền lưu thông (M0) là 13,13 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng tiền mặt bơm vào thị trường trong 5 tháng đầu năm đạt 306,4 tỷ nhân dân tệ.

II. Dư nợ bằng đồng nhân dân tệ tăng 10,68 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 5 tháng đầu năm

Tính đến cuối tháng 5, dư nợ vay bằng đồng nhân dân tệ và ngoại tệ là 270,2 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ vay bằng đồng nhân dân tệ là 266,32 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước.

Dư nợ vay bằng đồng nhân dân tệ tăng 10,68 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 5 tháng đầu năm. Theo lĩnh vực, dư nợ vay của hộ gia đình tăng 572,4 tỷ nhân dân tệ, bao gồm giảm 262,4 tỷ nhân dân tệ đối với vay ngắn hạn và tăng 834,7 tỷ nhân dân tệ đối với vay trung và dài hạn. Dư nợ vay cho doanh nghiệp (tổ chức) tăng 9,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm tăng 3,14 nghìn tỷ nhân dân tệ đối với vay ngắn hạn, 6,16 nghìn tỷ nhân dân tệ đối với vay trung và dài hạn và 364,5 tỷ nhân dân tệ đối với tài trợ hối phiếu. Dư nợ vay cho tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 135,7 tỷ nhân dân tệ.

Tính đến cuối tháng 5, dư nợ vay bằng ngoại tệ là 539,4 tỷ USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ vay bằng ngoại tệ giảm 2,7 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm.

III. Tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ tăng 14,73 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 5 tháng đầu năm

Tính đến cuối tháng 5, dư nợ tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ và ngoại tệ là 324,08 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước. Dư nợ tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ là 316,96 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ tăng 14,73 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 5 tháng đầu năm. Cụ thể, tiền gửi của hộ gia đình tăng 8,3 nghìn tỷ nhân dân tệ, tiền gửi của doanh nghiệp phi tài chính giảm 7,3 tỷ nhân dân tệ, tiền gửi tài chính tăng 2,07 nghìn tỷ nhân dân tệ và tiền gửi của tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 3,07 nghìn tỷ nhân dân tệ.

Tính đến cuối tháng 5, dư nợ tiền gửi bằng ngoại tệ là 990,1 tỷ USD, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước. Tiền gửi bằng ngoại tệ tăng 137,2 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm.

IV. Lãi suất cho vay liên ngân hàng trung bình có trọng số hàng tháng và lãi suất repo trái phiếu thế chấp trên thị trường liên ngân hàng nhân dân tệ trong tháng 5 lần lượt là 1,55% và 1,56%

Trong tháng 5, tổng doanh thu trên thị trường liên ngân hàng nhân dân tệ thông qua cho vay liên ngân hàng, trái phiếu tiền mặt và repo là 167,2 nghìn tỷ nhân dân tệ, với doanh thu trung bình hàng ngày là 8,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu trung bình hàng ngày của cho vay liên ngân hàng giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trước, doanh thu trung bình hàng ngày của trái phiếu tiền mặt tăng 5% so với cùng kỳ năm trước và doanh thu trung bình hàng ngày của repo thế chấp tăng 19,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 5, lãi suất cho vay liên ngân hàng trung bình có trọng số là 1,55%, thấp hơn lần lượt 0,18 điểm phần trăm và 0,3 điểm phần trăm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Lãi suất repo thế chấp trung bình có trọng số là 1,56%, thấp hơn lần lượt 0,16 điểm phần trăm và 0,26 điểm phần trăm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

V. Trong tháng 5, số tiền thanh toán bằng đồng nhân dân tệ xuyên biên giới theo tài khoản vãng lai là 13,1 nghìn tỷ nhân dân tệ và số tiền thanh toán bằng đồng nhân dân tệ xuyên biên giới theo đầu tư trực tiếp là 6,1 nghìn tỷ nhân dân tệ.

Trong tháng 5, số tiền thanh toán bằng đồng nhân dân tệ xuyên biên giới theo tài khoản vãng lai là 13,1 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm 9,9 nghìn tỷ nhân dân tệ cho thương mại hàng hóa, 3,2 nghìn tỷ nhân dân tệ cho thương mại dịch vụ và các tài khoản vãng lai khác; số tiền thanh toán bằng đồng nhân dân tệ xuyên biên giới theo đầu tư trực tiếp là 6,1 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm 2 nghìn tỷ nhân dân tệ cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và 4,1 nghìn tỷ nhân dân tệ cho đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Báo cáo về số liệu thống kê quy mô tồn kho tài chính xã hội tháng 5 năm 2025

Thống kê sơ bộ cho thấy, tổng mức tăng dồn tích quy mô tài chính xã hội trong 5 tháng đầu năm 2025 là 186,3 nghìn tỷ NDT, tăng 38,3 nghìn tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khoản vay bằng NDT cấp cho nền kinh tế thực tế tăng 103,8 nghìn tỷ NDT, tăng 11,23 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang NDT, giảm 9,63 tỷ NDT, giảm mạnh hơn 16,9 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; khoản vay ủy thác giảm 1,13 tỷ NDT, giảm ít hơn 8,02 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; khoản vay ủy thác tín dụng tăng 6,27 tỷ NDT, tăng ít hơn 17,23 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; giấy tờ có giá chưa thanh toán của ngân hàng tăng 13,43 tỷ NDT, tăng 16,62 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; tài trợ trái phiếu doanh nghiệp ròng là 90,87 tỷ NDT, giảm 28,84 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; tài trợ trái phiếu chính phủ ròng là 6,31 nghìn tỷ NDT, tăng 3,81 nghìn tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước; và tài trợ vốn cổ phần trong nước của doanh nghiệp phi tài chính là 15,04 tỷ NDT, tăng 4,44 tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước.

Báo cáo về số liệu thống kê quy mô tồn kho tài chính xã hội tháng 5 năm 2025

Thống kê sơ bộ cho thấy, quy mô tồn kho tài chính xã hội là 426,16 nghìn tỷ NDT vào cuối tháng 5 năm 2025, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dư nợ khoản vay bằng NDT cấp cho nền kinh tế thực tế là 262,86 nghìn tỷ NDT, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang NDT, là 1,19 nghìn tỷ NDT, giảm 31,5% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay ủy thác là 11,22 nghìn tỷ NDT, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay ủy thác tín dụng là 4,36 nghìn tỷ NDT, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ giấy tờ có giá chưa thanh toán của ngân hàng là 2,27 nghìn tỷ NDT, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu doanh nghiệp là 32,91 nghìn tỷ NDT, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu chính phủ là 87,39 nghìn tỷ NDT, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước; và dư nợ vốn cổ phần trong nước của doanh nghiệp phi tài chính là 11,87 nghìn tỷ NDT, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu, dư nợ khoản vay bằng NDT cấp cho nền kinh tế thực tế chiếm 61,7% tổng dư nợ tài chính xã hội cùng kỳ vào cuối tháng 5, giảm 1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang NDT, chiếm 0,3%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay ủy thác chiếm 2,6%, giảm 0,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ khoản vay ủy thác tín dụng chiếm 1%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ giấy tờ có giá chưa thanh toán của ngân hàng chiếm 0,5%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu doanh nghiệp chiếm 7,7%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu chính phủ chiếm 20,5%, tăng 2,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; và dư nợ vốn cổ phần trong nước của doanh nghiệp phi tài chính chiếm 2,8%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Đề xuất đọc:

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 16,34 nghìn tỷ nhân dân tệ, dư nợ mới tăng 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4, M2 tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 4

》Phân tích chi tiết dữ liệu tài chính tháng 4: Trái phiếu chính phủ và doanh nghiệp thúc đẩy tài trợ xã hội, với xu hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 15,18 nghìn tỷ nhân dân tệ trong quý 1, dư nợ mới bằng nhân dân tệ tăng 9,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, M2 tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 3

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 9,29 nghìn tỷ nhân dân tệ, dư nợ mới bằng nhân dân tệ tăng 6,14 nghìn tỷ nhân dân tệ trong hai tháng đầu năm, M2 tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 2

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 7,06 nghìn tỷ nhân dân tệ vào tháng 1, với mức tín dụng "tăng tốc", M2 tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 1

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 32,26 nghìn tỷ nhân dân tệ trong năm 2024, M2 tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 12

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc công bố thông báo quan trọng! Liên quan đến các chính sách kinh tế vĩ mô và hỗ trợ thị trường vốn...

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 29,4 nghìn tỷ nhân dân tệ, dư nợ mới tăng 17,1 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 11 tháng đầu năm, M2 tăng 7,1% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 11

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 27,06 nghìn tỷ nhân dân tệ trong 10 tháng đầu năm, M2 tăng 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 10

》Các công cụ hỗ trợ thị trường vốn có hiệu lực, với tốc độ tăng trưởng M1 và M2 ổn định và phục hồi, và các chiến lược kiểm soát kinh tế vĩ mô gần đây trải qua những thay đổi thích ứng

》Dữ liệu tài chính tháng 9 công bố: Các yếu tố như tăng ký quỹ của khách hàng chứng khoán đã thúc đẩy tăng trưởng M2 phục hồi, với tốc độ tăng trưởng tài trợ xã hội ổn định tổng thể

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 21,9 nghìn tỷ nhân dân tệ trong tám tháng đầu năm, M2 tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 8

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Duy trì ổn định giá cả và thúc đẩy giá cả phục hồi nhẹ là những cân nhắc quan trọng đối với chính sách tiền tệ

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Tổng tài trợ xã hội tăng 18,87 nghìn tỷ nhân dân tệ, dư nợ bằng nhân dân tệ tăng 13,53 nghìn tỷ nhân dân tệ trong bảy tháng đầu năm

》Dữ liệu tài chính tháng 8 công bố: Liệu có còn "siết chặt" trong dữ liệu tài chính không?Giải thích của chuyên gia đã có mặt!

》NHNN Trung Quốc: Trong nửa đầu năm, tăng trưởng tài chính xã hội là 18,1 nghìn tỷ NDT, với tăng trưởng 13,27 nghìn tỷ NDT cho các khoản vay bằng NDT; M2 tăng 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 6

》Dữ liệu tài chính tháng 6 được công bố: Làm thế nào để giải thích sự chậm lại liên tục của tốc độ tăng trưởng của một số chỉ số? Các chuyên gia có thẩm quyền thảo luận về “tác dụng phụ” của “sự phức tạp về quy mô” trong tổng tài chính

》NHNN Trung Quốc: Trong 5 tháng đầu năm, tăng trưởng tích lũy tài chính xã hội là 14,8 nghìn tỷ NDT, với tăng trưởng 11,14 nghìn tỷ NDT cho các khoản vay bằng NDT; M2 tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 5

》Tại sao dữ liệu tài chính tháng 5 lại đáng chú ý, với việc cải thiện cơ cấu tài chính xã hội và khả năng đánh giá thấp tốc độ tăng trưởng M1?

》NHNN Trung Quốc: Trong 4 tháng đầu năm, tăng trưởng tích lũy tài chính xã hội là 12,73 nghìn tỷ NDT, với tăng trưởng 10,19 nghìn tỷ NDT cho các khoản vay bằng NDT; M2 tăng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 4

》Trong quý I, tài chính xã hội mới là 12,93 nghìn tỷ NDT, với tăng trưởng 9,46 nghìn tỷ NDT cho các khoản vay bằng NDT mới; M2 tăng 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 3

》Tăng trưởng ổn định của tài chính xã hội, giảm vừa phải chi phí tài chính và điều chỉnh lưu thông vốn nhàn rỗi và điều chỉnh lãi suất thủ công có tác động như thế nào đến dữ liệu tài chính tháng 4?

》Dữ liệu tài chính mới nhất được công bố: M2 và dư nợ tài chính xã hội lần lượt tăng 8,7% và 9,0% so với cùng kỳ năm ngoái vào cuối tháng 2. Hãy cùng xem các chuyên gia có thẩm quyền giải thích như thế nào!

》Trong 2 tháng đầu năm, tài chính xã hội và các khoản vay bằng NDT mới đạt mức cao thứ hai trong cùng kỳ lịch sử, với M2 tăng 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 2

》Tháng 1 năm 2024, tài chính xã hội mới là 6,5 nghìn tỷ NDT, với tăng trưởng 4,92 nghìn tỷ NDT cho các khoản vay mới; M2 tăng 8,7% so với cùng kỳ năm ngoái

》NHNN Trung Quốc: Trong tháng 12, tăng trưởng tài chính xã hội là 1,94 nghìn tỷ NDT, với tăng trưởng 1,17 nghìn tỷ NDT cho các khoản vay bằng NDT mới; M2 tăng 9,7% so với cùng kỳ năm ngoái

》NHNN Trung Quốc: Trong tháng 11, tăng trưởng tài chính xã hội là 2,45 nghìn tỷ NDT, với tăng trưởng 1,09 nghìn tỷ NDT cho các khoản vay bằng NDT mới; M2 tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái

》Dữ liệu tài chính tháng 11 được công bố: Quy mô tài chính xã hội tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái và hỗ trợ tín dụng cho nền kinh tế thực vẫn ổn định

》Liệu trái phiếu chính phủ nghìn tỷ NDT có “nâng đỡ” dữ liệu tiền tệ và tín dụng tháng 10 không?Thị trường dự đoán tổng tài trợ xã hội sẽ mạnh nhưng tín dụng sẽ yếu, với kỳ vọng cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) vẫn đang nổi lên

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 10, tài trợ xã hội tăng thêm là 1,85 nghìn tỷ NDT, với mức tăng 738,4 tỷ NDT trong các khoản vay NDT mới; M2 tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước

》PBOC: Tháng 9, tài trợ xã hội tăng thêm là 4,12 nghìn tỷ NDT, với mức tăng 2,31 nghìn tỷ NDT trong các khoản vay NDT mới; M2 tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước

》PBOC đưa ra tuyên bố quan trọng! Thảo luận về chênh lệch lãi suất Trung - Mỹ, dữ liệu tài chính tháng 9, lãi suất thế chấp cho các khoản vay nhà ở đã có sẵn, và nhiều hơn nữa...

》Tổng cục Hải quan: Xuất nhập khẩu của Trung Quốc đã tăng trưởng dương trong ba quý đầu năm, với con số hàng tháng của tháng 9 đạt mức cao mới trong năm

》Dữ liệu PPI và CPI đã cải thiện trong ba tháng liên tiếp. Các chuyên gia: Sự cải thiện về giá cả được xác nhận thêm, và dự kiến xu hướng cải thiện so với cùng kỳ năm trước của PPI sẽ tiếp tục

》Giải thích của Cục Thống kê Quốc gia (NBS): Tháng 9, CPI hoạt động ổn định, mức giảm so với cùng kỳ năm trước của PPI đã thu hẹp trong ba tháng liên tiếp, và cả hai đều tăng so với tháng trước

》Tháng 9, giá trị xuất khẩu điện thoại di động tăng gấp đôi so với tháng trước, và tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước của xuất khẩu ô tô tiếp tục dẫn đầu

》PBOC: Tháng 8, tài trợ xã hội tăng thêm là 3,12 nghìn tỷ NDT, với mức tăng 1,36 nghìn tỷ NDT trong các khoản vay NDT mới; M2 tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước

》PBOC: Hành động quyết đoán khi thời cơ đến để kiên quyết bảo vệ chống lại rủi ro biến động tỷ giá hối đoái quá mức! Đồng đô la Mỹ giảm mạnh so với nhân dân tệ ngoại hối Trung Quốc

》PBOC: Tháng 8, tổng tài trợ xã hội (TSF) là 528,2 tỷ NDT, và các khoản vay mới tính bằng nhân dân tệ đạt 345,9 tỷ NDT. M2 tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước

》PBOC: Tháng 6, TSF và các khoản vay mới tính bằng nhân dân tệ vượt xa kỳ vọng. M2 tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước

》PBOC: Tháng 5, mức tăng TSF là 1,56 nghìn tỷ NDT, cao hơn 331,2 tỷ NDT so với tháng trước

》PBOC: Tháng 5, các khoản vay tính bằng nhân dân tệ tăng 1,36 nghìn tỷ NDT, so với giá trị trước đó là 718,8 tỷ NDT

》PBOC: Tháng 5, các khoản tiền gửi tính bằng nhân dân tệ tăng 1,46 nghìn tỷ NDT, giảm 1,58 nghìn tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước

》PBOC: Tháng 4, mức tăng TSF là 1,22 nghìn tỷ NDT, và các khoản vay mới tính bằng nhân dân tệ đạt 718,8 tỷ NDT. M2 tăng 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Trong quý I, tiền gửi tính bằng nhân dân tệ tăng 15.390 tỷ nhân dân tệ, và tiền vay tăng 10.600 tỷ nhân dân tệ

》[Tin tức chính] Tháng 2, tốc độ tăng trưởng M2 đạt mức cao nhất trong 7 năm, trong khi tiền vay mới tính bằng nhân dân tệ và Tổng dòng tiền xã hội (TSF) đều đạt mức cao kỷ lục so với cùng kỳ năm ngoái, vượt kỳ vọng!

》Tháng 1, tiền vay mới tính bằng nhân dân tệ đạt mức cao kỷ lục! M2 tăng 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái, và TSF mới đạt 5.980 tỷ nhân dân tệ

  • Tin tức chọn lọc
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.