Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

Ngân hàng Trung ương: Từ tháng 1 đến tháng 4, tổng vốn huy động cho nền kinh tế thực tế tăng 16,34 nghìn tỷ NDT, cho vay mới bằng NDT đạt 10,06 nghìn tỷ NDT và M2 tăng 8% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 4.

  • Th05 14, 2025, at 5:13 pm

Theo thống kê sơ bộ,tổng vốn huy động của Trung Quốc cho nền kinh tế thực (AFRE) đã tăng 16,34 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4, tăng 3,61 nghìn tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức 15,18 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 3. Cụ thể, các khoản vay bằng nhân dân tệ cấp cho nền kinh tế thực đã tăng 9,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 339,7 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực, quy đổi sang nhân dân tệ, đã giảm 109,8 tỷ nhân dân tệ, với mức giảm lớn hơn là 231,1 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản vay ủy thác tăng 5,3 tỷ nhân dân tệ, tăng 95,9 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản vay ủy thác tăng 45,4 tỷ nhân dân tệ, với mức tăng thấp hơn là 167,2 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản nhận nợ ngân hàng chưa chiết khấu tăng 250,6 tỷ nhân dân tệ, tăng 149,4 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Tài trợ trái phiếu doanh nghiệp ròng đạt 759,1 tỷ nhân dân tệ, giảm 409,5 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Tài trợ trái phiếu chính phủ ròng đạt 4,85 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 3,58 nghìn tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Tài trợ vốn cổ phần trong nước của các doanh nghiệp phi tài chính đạt 135,3 tỷ nhân dân tệ, tăng 40,4 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái.Các khoản vay bằng nhân dân tệ mới của Trung Quốc đạt 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4, với ước tính là 10,47 nghìn tỷ nhân dân tệ, so với mức 9,77 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 3. Các khoản vay bằng nhân dân tệ đã tăng 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ trong bốn tháng đầu năm. Đến cuối tháng 4, dư nợ các khoản vay bằng nhân dân tệ và ngoại tệ là 269,54 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Dư nợ các khoản vay bằng nhân dân tệ là 265,7 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo lĩnh vực, các khoản vay hộ gia đình tăng 518,4 tỷ nhân dân tệ, bao gồm giảm 241,6 tỷ nhân dân tệ trong các khoản vay ngắn hạn và tăng 760,1 tỷ nhân dân tệ trong các khoản vay trung và dài hạn. Các khoản vay cho doanh nghiệp (tổ chức) tăng 9,27 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm tăng 3,03 nghìn tỷ nhân dân tệ trong các khoản vay ngắn hạn, tăng 5,83 nghìn tỷ nhân dân tệ trong các khoản vay trung và dài hạn, và tăng 289,9 tỷ nhân dân tệ trong tài trợ hối phiếu. Các khoản vay cho các tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 76,8 tỷ nhân dân tệ. Đến cuối tháng 4, dư nợ các khoản vay bằng ngoại tệ là 533,3 tỷ USD, giảm 18,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản vay bằng ngoại tệ đã giảm 8,8 tỷ USD trong bốn tháng đầu năm. Theo số liệu từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, tính đến cuối tháng 4, lượng tiền rộng (M2) là 325,17 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiền hẹp (M1) là 109,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiền lưu thông (M0) là 13,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng tiền mặt bơm vào thị trường trong bốn tháng đầu năm là 319,3 tỷ nhân dân tệ.

Báo cáo Thống kê Tài chính Tháng 4 năm 2025

I. Tăng trưởng lượng tiền rộng 8%

Tính đến cuối tháng 4, lượng tiền rộng (M2) là 325,17 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiền hẹp (M1) là 109,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiền lưu thông (M0) là 13,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng tiền mặt bơm vào thị trường trong bốn tháng đầu năm là 319,3 tỷ nhân dân tệ.

II. Tổng dư nợ cho vay bằng nhân dân tệ tăng 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ trong bốn tháng đầu năm

Tính đến cuối tháng 4, tổng dư nợ cho vay bằng nhân dân tệ và ngoại tệ là 269,54 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối tháng, dư nợ cho vay bằng nhân dân tệ là 265,7 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

Trong bốn tháng đầu năm, dư nợ cho vay bằng nhân dân tệ tăng 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ. Theo lĩnh vực, dư nợ cho vay hộ gia đình tăng 518,4 tỷ nhân dân tệ, bao gồm giảm 241,6 tỷ nhân dân tệ cho vay ngắn hạn và tăng 760,1 tỷ nhân dân tệ cho vay trung và dài hạn. Dư nợ cho vay doanh nghiệp (và tổ chức) tăng 9,27 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm tăng 3,03 nghìn tỷ nhân dân tệ cho vay ngắn hạn, tăng 5,83 nghìn tỷ nhân dân tệ cho vay trung và dài hạn và tăng 289,9 tỷ nhân dân tệ cho vay hối phiếu. Dư nợ cho vay tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 76,8 tỷ nhân dân tệ.

Tính đến cuối tháng 4, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 533,3 tỷ USD, giảm 18,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong bốn tháng đầu năm, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ giảm 8,8 tỷ USD.

III. Trong bốn tháng đầu năm, dư nợ tiền gửi bằng nhân dân tệ tăng 12,55 nghìn tỷ nhân dân tệ.

Tính đến cuối tháng 4, tổng dư nợ tiền gửi bằng nhân dân tệ và ngoại tệ là 321,68 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối tháng, dư nợ tiền gửi bằng nhân dân tệ là 314,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong bốn tháng đầu năm, dư nợ tiền gửi bằng nhân dân tệ tăng 12,55 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong đó, tiền gửi của hộ gia đình tăng 7,83 nghìn tỷ NDT, tiền gửi của doanh nghiệp phi tài chính tăng 410,3 tỷ NDT, tiền gửi ngân sách tăng 1,19 nghìn tỷ NDT và tiền gửi của tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 1,88 nghìn tỷ NDT.

Tính đến cuối tháng 4, dư nợ tiền gửi ngoại tệ là 958,2 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong bốn tháng đầu năm, tiền gửi ngoại tệ tăng 105,3 tỷ USD.

IV. Trong tháng 4, lãi suất chào mua liên ngân hàng trung bình có trọng số hàng tháng trên thị trường NDT là 1,73%, và lãi suất repo trung bình có trọng số hàng tháng đối với trái phiếu thế chấp là 1,72%.

Trong tháng 4, tổng doanh thu trên thị trường liên ngân hàng NDT thông qua cho vay liên ngân hàng, trái phiếu tiền mặt và repo là 176,45 nghìn tỷ NDT, với doanh thu trung bình hàng ngày là 8,02 nghìn tỷ NDT, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu trung bình hàng ngày của cho vay liên ngân hàng giảm 25,2% so với cùng kỳ năm trước, doanh thu trung bình hàng ngày của trái phiếu tiền mặt giảm 7,5% so với cùng kỳ năm trước và doanh thu trung bình hàng ngày của repo thế chấp giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 4, lãi suất chào mua liên ngân hàng trung bình có trọng số là 1,73%, thấp hơn lần lượt 0,12 điểm phần trăm và 0,14 điểm phần trăm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Lãi suất repo trung bình có trọng số đối với trái phiếu thế chấp là 1,72%, thấp hơn lần lượt 0,15 điểm phần trăm và 0,14 điểm phần trăm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

V. Trong tháng 4, số tiền thanh toán bằng NDT xuyên biên giới theo tài khoản vãng lai là 1,51 nghìn tỷ NDT và số tiền thanh toán bằng NDT xuyên biên giới theo đầu tư trực tiếp là 720 tỷ NDT.

Trong tháng 4, số tiền thanh toán bằng NDT xuyên biên giới theo tài khoản vãng lai là 1,51 nghìn tỷ NDT, bao gồm 1,16 nghìn tỷ NDT cho thương mại hàng hóa, 350 tỷ NDT cho thương mại dịch vụ và các tài khoản vãng lai khác. Số tiền thanh toán bằng NDT xuyên biên giới theo đầu tư trực tiếp là 720 tỷ NDT, bao gồm 250 tỷ NDT cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và 470 tỷ NDT cho đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Báo cáo dữ liệu thống kê về quy mô tăng trưởng tài chính xã hội tháng 4 năm 2025

Thống kê sơ bộ cho thấy quy mô tăng trưởng tài chính xã hội tích lũy trong bốn tháng đầu năm 2025 đạt 16,34 nghìn tỷ NDT, tăng 3,61 nghìn tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, các khoản vay bằng đồng Nhân dân tệ cấp cho nền kinh tế thực tế tăng 9.780 tỷ Nhân dân tệ, tăng 339,7 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; các khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang Nhân dân tệ, giảm 109,8 tỷ Nhân dân tệ, với mức giảm lớn hơn là 231,1 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; các khoản vay ủy thác tăng 5,3 tỷ Nhân dân tệ, tăng 95,9 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; các khoản vay ủy thác tín dụng tăng 45,4 tỷ Nhân dân tệ, với mức tăng thấp hơn là 167,2 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; các khoản nhận ký quỹ ngân hàng chưa chiết khấu tăng 250,6 tỷ Nhân dân tệ, tăng 149,4 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; số tiền tài trợ trái phiếu doanh nghiệp ròng đạt 759,1 tỷ Nhân dân tệ, giảm 409,5 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; số tiền tài trợ trái phiếu chính phủ ròng đạt 4,85 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 3,58 nghìn tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; và số tiền tài trợ cổ phiếu trong nước của các doanh nghiệp phi tài chính là 135,3 tỷ Nhân dân tệ, tăng 40,4 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước.

Báo cáo số liệu thống kê về quy mô tồn kho tài trợ xã hội tháng 4 năm 2025

Thống kê sơ bộ cho thấy quy mô tồn kho tài trợ xã hội vào cuối tháng 4 năm 2025 là 424,0 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dư nợ các khoản vay bằng đồng Nhân dân tệ cấp cho nền kinh tế thực tế là 262,27 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang Nhân dân tệ, là 1,18 nghìn tỷ Nhân dân tệ, giảm 33,9% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay ủy thác là 11,24 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay ủy thác tín dụng là 4,35 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản nhận ký quỹ ngân hàng chưa chiết khấu là 2,39 nghìn tỷ Nhân dân tệ, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu doanh nghiệp là 32,8 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu chính phủ là 85,93 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước; và dư nợ cổ phiếu trong nước của các doanh nghiệp phi tài chính là 11,86 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.

Về cơ cấu, dư nợ các khoản vay bằng đồng Nhân dân tệ cấp cho nền kinh tế thực tế chiếm 61,9% quy mô tồn kho tài trợ xã hội vào cuối tháng 4, giảm 0,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang Nhân dân tệ, chiếm 0,3%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay ủy thác chiếm 2,7%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay ủy thác tín dụng chiếm 1%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản nhận ký quỹ ngân hàng chưa chiết khấu chiếm 0,6%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu doanh nghiệp chiếm 7,7%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu chính phủ chiếm 20,3%, tăng 2,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; và dư nợ cổ phiếu trong nước của các doanh nghiệp phi tài chính chiếm 2,8%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Đọc thêm:

》NHNN Trung Quốc: Tổng vốn huy động xã hội tăng 15,18 nghìn tỷ nhân dân tệ trong quý I, dư nợ mới bằng nhân dân tệ đạt 9,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, M2 tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 3

》NHNN Trung Quốc: Tổng vốn huy động xã hội tăng 9,29 nghìn tỷ nhân dân tệ trong hai tháng đầu năm, dư nợ mới bằng nhân dân tệ đạt 6,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, M2 tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 2

》NHNN Trung Quốc: Tổng vốn huy động xã hội tăng 7,06 nghìn tỷ nhân dân tệ trong tháng 1, tín dụng được mở rộng "mạnh mẽ", M2 tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 1

》NHNN Trung Quốc: Tổng vốn huy động xã hội tích lũy trong năm 2024 là 32,26 nghìn tỷ nhân dân tệ, M2 tăng 7,3% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 12

》Tuyên bố quan trọng từ NHNN Trung Quốc! Các vấn đề liên quan đến chính sách kinh tế vĩ mô và hỗ trợ thị trường vốn...

》NHNN Trung Quốc: Trong 11 tháng đầu năm, tổng vốn huy động mới cho nền kinh tế thực (TSF) đạt 29,4 nghìn tỷ nhân dân tệ, và dư nợ mới đạt 17,1 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong tháng 11, M2 tăng 7,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

》NHNN Trung Quốc: Trong 10 tháng đầu năm, TSF mới đạt 27,06 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong tháng 10, M2 tăng 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

》Các công cụ hỗ trợ thị trường vốn đã được kích hoạt, với tốc độ tăng trưởng M1 và M2 ổn định và phục hồi. Các cách tiếp cận điều tiết vĩ mô gần đây đã được điều chỉnh cho phù hợp.

》Dữ liệu tài chính tháng 9 được công bố: Các yếu tố như sự gia tăng tiền ký quỹ của khách hàng chứng khoán đã thúc đẩy sự phục hồi của tốc độ tăng trưởng M2, trong khi tốc độ tăng trưởng TSF vẫn ổn định nói chung.

》NHNN Trung Quốc: Trong 8 tháng đầu năm, TSF mới đạt 21,9 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong tháng 8, M2 tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

》NHNN Trung Quốc: Duy trì ổn định giá cả và thúc đẩy sự phục hồi nhẹ của giá cả là những cân nhắc quan trọng trong các quyết định chính sách tiền tệ.

》NHNN Trung Quốc: Trong 7 tháng đầu năm, TSF tăng 18,87 nghìn tỷ nhân dân tệ, và dư nợ bằng nhân dân tệ tăng 13,53 nghìn tỷ nhân dân tệ.

》Dữ liệu tài chính tháng 8 được công bố. Liệu có còn "siết chặt" trong dữ liệu tài chính không? Các chuyên gia giải thích ở đây!

》NHNN Trung Quốc: Trong nửa đầu năm, TSF tăng 18,1 nghìn tỷ nhân dân tệ, và dư nợ bằng nhân dân tệ tăng 13,27 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong tháng 6, M2 tăng 6,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

》Dữ liệu tài chính tháng 6 được công bố. Làm thế nào để giải thích sự chậm lại liên tục trong tốc độ tăng trưởng của một số chỉ số? Các chuyên gia có thẩm quyền thảo luận về "tác dụng phụ" của "tâm lý quy mô" trong tổng thể tài chính.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Trong 5 tháng đầu năm, tổng dòng vốn xã hội (TSF) tăng cộng dồn là 14,8 nghìn tỷ nhân dân tệ, và các khoản vay bằng nhân dân tệ tăng 11,14 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong tháng 5, M2 tăng 7% so với cùng kỳ năm trước.

》Tại sao dữ liệu tài chính tháng 5 đáng chú ý, với việc tối ưu hóa cơ cấu TSF và khả năng đánh giá thấp tăng trưởng M1?

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Trong 4 tháng đầu năm, tổng dòng vốn xã hội (TSF) tăng cộng dồn là 12,73 nghìn tỷ nhân dân tệ, và các khoản vay bằng nhân dân tệ tăng 10,19 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong tháng 4, M2 tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

》Trong quý I, dòng vốn xã hội mới đạt 12,93 nghìn tỷ nhân dân tệ, và các khoản vay bằng nhân dân tệ mới đạt 9,46 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong tháng 3, M2 tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước.

》Với tăng trưởng ổn định của TSF và giảm ổn định chi phí tài chính, quy định về lưu thông quỹ nhàn rỗi và điều chỉnh lãi suất thủ công có tác động như thế nào đến dữ liệu tài chính tháng 4?

》Dữ liệu tài chính mới nhất được công bố. Trong tháng 2, M2 và cung TSF tăng lần lượt là 8,7% và 9,0% so với cùng kỳ năm trước. Hãy xem các chuyên gia có thẩm quyền giải thích điều này như thế nào!

》Trong hai tháng đầu năm, TSF và các khoản vay bằng nhân dân tệ mới đạt mức cao thứ hai trong cùng kỳ lịch sử. Trong tháng 2, M2 tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước.

》Trong tháng 1 năm 2024, dòng vốn xã hội mới đạt 6,5 nghìn tỷ nhân dân tệ, các khoản vay mới đạt 4,92 nghìn tỷ nhân dân tệ, và M2 tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Trong tháng 12, TSF tăng 1,94 nghìn tỷ nhân dân tệ, các khoản vay bằng nhân dân tệ mới đạt 1,17 nghìn tỷ nhân dân tệ, và M2 tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Trong tháng 11, TSF tăng 2,45 nghìn tỷ nhân dân tệ, các khoản vay bằng nhân dân tệ mới đạt 1,09 nghìn tỷ nhân dân tệ, và M2 tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.

》Dữ liệu tài chính tháng 11 được công bố: Quy mô TSF tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước, và sức mạnh hỗ trợ tín dụng cho nền kinh tế thực vẫn ổn định.

》Liệu trái phiếu chính phủ nghìn tỷ nhân dân tệ có "nâng đỡ" dữ liệu tiền tệ và tín dụng tháng 10? Thị trường kỳ vọng tổng dòng vốn xã hội sẽ mạnh, nhưng tín dụng sẽ yếu, với kỳ vọng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc vẫn đang nổi lên.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 10, tổng tài trợ xã hội tăng 1,85 nghìn tỷ nhân dân tệ, dư nợ cho vay bằng đồng nhân dân tệ mới đạt 738,4 tỷ nhân dân tệ, và M2 tăng 10,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 9, tổng tài trợ xã hội tăng 4,12 nghìn tỷ nhân dân tệ, dư nợ cho vay bằng đồng nhân dân tệ mới đạt 2,31 nghìn tỷ nhân dân tệ, và M2 tăng 10,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC) đưa ra tuyên bố quan trọng! Thảo luận về chênh lệch lãi suất Mỹ - Trung, dữ liệu tài chính tháng 9, lãi suất thế chấp cho vay mua nhà đã có người ở và nhiều hơn nữa...

》Tổng cục Hải quan: Xuất nhập khẩu của Trung Quốc tăng trưởng dương trong ba quý đầu năm, với con số hàng tháng của tháng 9 đạt mức cao mới trong năm.

》Dữ liệu PPI và CPI đã cải thiện trong ba tháng liên tiếp. Chuyên gia: Sự cải thiện về giá cả được xác nhận hơn nữa, và dự kiến xu hướng cải thiện so với cùng kỳ năm ngoái của PPI sẽ tiếp tục.

》Diễn giải của Cục Thống kê Quốc gia (NBS): Tháng 9, CPI hoạt động ổn định, mức giảm so với cùng kỳ năm ngoái của PPI thu hẹp trong ba tháng liên tiếp, và cả hai đều tăng so với tháng trước.

》Tháng 9, giá trị xuất khẩu điện thoại di động tăng gấp đôi so với tháng trước, và tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái của xuất khẩu ô tô tiếp tục dẫn đầu.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 8, tổng tài trợ xã hội tăng 3,12 nghìn tỷ nhân dân tệ, dư nợ cho vay bằng đồng nhân dân tệ mới đạt 1,36 nghìn tỷ nhân dân tệ, và M2 tăng 10,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Hành động khi cần thiết để kiên quyết bảo vệ chống lại rủi ro biến động tỷ giá hối đoái quá mức! Đồng đô la Mỹ giảm mạnh so với nhân dân tệ ngoại hối.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 8, quy mô tài trợ xã hội là 528,2 tỷ nhân dân tệ, dư nợ cho vay bằng đồng nhân dân tệ mới đạt 345,9 tỷ nhân dân tệ, và M2 tăng 10,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 6, tổng tài trợ xã hội và dư nợ cho vay bằng đồng nhân dân tệ mới vượt xa dự kiến, với M2 tăng 11,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 5, tổng tài trợ xã hội tăng 1,56 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 331,2 tỷ nhân dân tệ so với tháng trước.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 5, dư nợ cho vay bằng đồng nhân dân tệ tăng 1,36 nghìn tỷ nhân dân tệ, so với 718,8 tỷ nhân dân tệ của tháng trước.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 5, tiền gửi bằng đồng nhân dân tệ tăng 1,46 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 1,58 nghìn tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBOC): Tháng 4, tổng tài trợ xã hội tăng 1,22 nghìn tỷ nhân dân tệ, dư nợ cho vay bằng đồng nhân dân tệ mới đạt 718,8 tỷ nhân dân tệ, và M2 tăng 12,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

》Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc: Trong quý I, tiền gửi bằng đồng Nhân dân tệ tăng 15,39 nghìn tỷ Nhân dân tệ, và tiền vay tăng 10,6 nghìn tỷ Nhân dân tệ.

》[Đáng chú ý] Tốc độ tăng trưởng M2 đạt mức cao nhất trong 7 năm vào tháng 2, với lượng tiền vay mới bằng đồng Nhân dân tệ và tài chính xã hội đều đạt mức cao nhất trong cùng kỳ lịch sử! Cao hơn so với dự kiến!

》Vào tháng 1, lượng tiền vay mới bằng đồng Nhân dân tệ đạt mức cao nhất trong lịch sử! M2 tăng 12,6% so với cùng kỳ năm ngoái, và tài chính xã hội mới đạt 5,98 nghìn tỷ Nhân dân tệ.

  • Tin tức chọn lọc
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.