Theo thống kê sơ bộ,tổng vốn huy động của Trung Quốc cho nền kinh tế thực (AFRE) đã tăng 16,34 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4, tăng 3,61 nghìn tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức 15,18 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 3. Cụ thể, các khoản vay bằng nhân dân tệ cấp cho nền kinh tế thực đã tăng 9,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 339,7 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực, quy đổi sang nhân dân tệ, đã giảm 109,8 tỷ nhân dân tệ, với mức giảm lớn hơn là 231,1 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản vay ủy thác tăng 5,3 tỷ nhân dân tệ, tăng 95,9 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản vay ủy thác tăng 45,4 tỷ nhân dân tệ, với mức tăng thấp hơn là 167,2 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản nhận nợ ngân hàng chưa chiết khấu tăng 250,6 tỷ nhân dân tệ, tăng 149,4 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Tài trợ trái phiếu doanh nghiệp ròng đạt 759,1 tỷ nhân dân tệ, giảm 409,5 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Tài trợ trái phiếu chính phủ ròng đạt 4,85 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 3,58 nghìn tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái. Tài trợ vốn cổ phần trong nước của các doanh nghiệp phi tài chính đạt 135,3 tỷ nhân dân tệ, tăng 40,4 tỷ nhân dân tệ so với cùng kỳ năm ngoái.Các khoản vay bằng nhân dân tệ mới của Trung Quốc đạt 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 4, với ước tính là 10,47 nghìn tỷ nhân dân tệ, so với mức 9,77 nghìn tỷ nhân dân tệ từ tháng 1 đến tháng 3. Các khoản vay bằng nhân dân tệ đã tăng 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ trong bốn tháng đầu năm. Đến cuối tháng 4, dư nợ các khoản vay bằng nhân dân tệ và ngoại tệ là 269,54 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Dư nợ các khoản vay bằng nhân dân tệ là 265,7 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Theo lĩnh vực, các khoản vay hộ gia đình tăng 518,4 tỷ nhân dân tệ, bao gồm giảm 241,6 tỷ nhân dân tệ trong các khoản vay ngắn hạn và tăng 760,1 tỷ nhân dân tệ trong các khoản vay trung và dài hạn. Các khoản vay cho doanh nghiệp (tổ chức) tăng 9,27 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm tăng 3,03 nghìn tỷ nhân dân tệ trong các khoản vay ngắn hạn, tăng 5,83 nghìn tỷ nhân dân tệ trong các khoản vay trung và dài hạn, và tăng 289,9 tỷ nhân dân tệ trong tài trợ hối phiếu. Các khoản vay cho các tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 76,8 tỷ nhân dân tệ. Đến cuối tháng 4, dư nợ các khoản vay bằng ngoại tệ là 533,3 tỷ USD, giảm 18,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Các khoản vay bằng ngoại tệ đã giảm 8,8 tỷ USD trong bốn tháng đầu năm. Theo số liệu từ Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, tính đến cuối tháng 4, lượng tiền rộng (M2) là 325,17 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiền hẹp (M1) là 109,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiền lưu thông (M0) là 13,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng tiền mặt bơm vào thị trường trong bốn tháng đầu năm là 319,3 tỷ nhân dân tệ.
Báo cáo Thống kê Tài chính Tháng 4 năm 2025
I. Tăng trưởng lượng tiền rộng 8%
Tính đến cuối tháng 4, lượng tiền rộng (M2) là 325,17 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiền hẹp (M1) là 109,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm trước. Lượng tiền lưu thông (M0) là 13,14 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước. Tổng lượng tiền mặt bơm vào thị trường trong bốn tháng đầu năm là 319,3 tỷ nhân dân tệ.
II. Tổng dư nợ cho vay bằng nhân dân tệ tăng 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ trong bốn tháng đầu năm
Tính đến cuối tháng 4, tổng dư nợ cho vay bằng nhân dân tệ và ngoại tệ là 269,54 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối tháng, dư nợ cho vay bằng nhân dân tệ là 265,7 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong bốn tháng đầu năm, dư nợ cho vay bằng nhân dân tệ tăng 10,06 nghìn tỷ nhân dân tệ. Theo lĩnh vực, dư nợ cho vay hộ gia đình tăng 518,4 tỷ nhân dân tệ, bao gồm giảm 241,6 tỷ nhân dân tệ cho vay ngắn hạn và tăng 760,1 tỷ nhân dân tệ cho vay trung và dài hạn. Dư nợ cho vay doanh nghiệp (và tổ chức) tăng 9,27 nghìn tỷ nhân dân tệ, bao gồm tăng 3,03 nghìn tỷ nhân dân tệ cho vay ngắn hạn, tăng 5,83 nghìn tỷ nhân dân tệ cho vay trung và dài hạn và tăng 289,9 tỷ nhân dân tệ cho vay hối phiếu. Dư nợ cho vay tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 76,8 tỷ nhân dân tệ.
Tính đến cuối tháng 4, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 533,3 tỷ USD, giảm 18,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong bốn tháng đầu năm, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ giảm 8,8 tỷ USD.
III. Trong bốn tháng đầu năm, dư nợ tiền gửi bằng nhân dân tệ tăng 12,55 nghìn tỷ nhân dân tệ.
Tính đến cuối tháng 4, tổng dư nợ tiền gửi bằng nhân dân tệ và ngoại tệ là 321,68 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến cuối tháng, dư nợ tiền gửi bằng nhân dân tệ là 314,78 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong bốn tháng đầu năm, dư nợ tiền gửi bằng nhân dân tệ tăng 12,55 nghìn tỷ nhân dân tệ. Trong đó, tiền gửi của hộ gia đình tăng 7,83 nghìn tỷ NDT, tiền gửi của doanh nghiệp phi tài chính tăng 410,3 tỷ NDT, tiền gửi ngân sách tăng 1,19 nghìn tỷ NDT và tiền gửi của tổ chức tài chính phi ngân hàng tăng 1,88 nghìn tỷ NDT.
Tính đến cuối tháng 4, dư nợ tiền gửi ngoại tệ là 958,2 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong bốn tháng đầu năm, tiền gửi ngoại tệ tăng 105,3 tỷ USD.
IV. Trong tháng 4, lãi suất chào mua liên ngân hàng trung bình có trọng số hàng tháng trên thị trường NDT là 1,73%, và lãi suất repo trung bình có trọng số hàng tháng đối với trái phiếu thế chấp là 1,72%.
Trong tháng 4, tổng doanh thu trên thị trường liên ngân hàng NDT thông qua cho vay liên ngân hàng, trái phiếu tiền mặt và repo là 176,45 nghìn tỷ NDT, với doanh thu trung bình hàng ngày là 8,02 nghìn tỷ NDT, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu trung bình hàng ngày của cho vay liên ngân hàng giảm 25,2% so với cùng kỳ năm trước, doanh thu trung bình hàng ngày của trái phiếu tiền mặt giảm 7,5% so với cùng kỳ năm trước và doanh thu trung bình hàng ngày của repo thế chấp giảm 1,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 4, lãi suất chào mua liên ngân hàng trung bình có trọng số là 1,73%, thấp hơn lần lượt 0,12 điểm phần trăm và 0,14 điểm phần trăm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước. Lãi suất repo trung bình có trọng số đối với trái phiếu thế chấp là 1,72%, thấp hơn lần lượt 0,15 điểm phần trăm và 0,14 điểm phần trăm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
V. Trong tháng 4, số tiền thanh toán bằng NDT xuyên biên giới theo tài khoản vãng lai là 1,51 nghìn tỷ NDT và số tiền thanh toán bằng NDT xuyên biên giới theo đầu tư trực tiếp là 720 tỷ NDT.
Trong tháng 4, số tiền thanh toán bằng NDT xuyên biên giới theo tài khoản vãng lai là 1,51 nghìn tỷ NDT, bao gồm 1,16 nghìn tỷ NDT cho thương mại hàng hóa, 350 tỷ NDT cho thương mại dịch vụ và các tài khoản vãng lai khác. Số tiền thanh toán bằng NDT xuyên biên giới theo đầu tư trực tiếp là 720 tỷ NDT, bao gồm 250 tỷ NDT cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và 470 tỷ NDT cho đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Báo cáo dữ liệu thống kê về quy mô tăng trưởng tài chính xã hội tháng 4 năm 2025
Thống kê sơ bộ cho thấy quy mô tăng trưởng tài chính xã hội tích lũy trong bốn tháng đầu năm 2025 đạt 16,34 nghìn tỷ NDT, tăng 3,61 nghìn tỷ NDT so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, các khoản vay bằng đồng Nhân dân tệ cấp cho nền kinh tế thực tế tăng 9.780 tỷ Nhân dân tệ, tăng 339,7 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; các khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang Nhân dân tệ, giảm 109,8 tỷ Nhân dân tệ, với mức giảm lớn hơn là 231,1 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; các khoản vay ủy thác tăng 5,3 tỷ Nhân dân tệ, tăng 95,9 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; các khoản vay ủy thác tín dụng tăng 45,4 tỷ Nhân dân tệ, với mức tăng thấp hơn là 167,2 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; các khoản nhận ký quỹ ngân hàng chưa chiết khấu tăng 250,6 tỷ Nhân dân tệ, tăng 149,4 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; số tiền tài trợ trái phiếu doanh nghiệp ròng đạt 759,1 tỷ Nhân dân tệ, giảm 409,5 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; số tiền tài trợ trái phiếu chính phủ ròng đạt 4,85 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 3,58 nghìn tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước; và số tiền tài trợ cổ phiếu trong nước của các doanh nghiệp phi tài chính là 135,3 tỷ Nhân dân tệ, tăng 40,4 tỷ Nhân dân tệ so với cùng kỳ năm trước.
Báo cáo số liệu thống kê về quy mô tồn kho tài trợ xã hội tháng 4 năm 2025
Thống kê sơ bộ cho thấy quy mô tồn kho tài trợ xã hội vào cuối tháng 4 năm 2025 là 424,0 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dư nợ các khoản vay bằng đồng Nhân dân tệ cấp cho nền kinh tế thực tế là 262,27 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang Nhân dân tệ, là 1,18 nghìn tỷ Nhân dân tệ, giảm 33,9% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay ủy thác là 11,24 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay ủy thác tín dụng là 4,35 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản nhận ký quỹ ngân hàng chưa chiết khấu là 2,39 nghìn tỷ Nhân dân tệ, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu doanh nghiệp là 32,8 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu chính phủ là 85,93 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước; và dư nợ cổ phiếu trong nước của các doanh nghiệp phi tài chính là 11,86 nghìn tỷ Nhân dân tệ, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.
Về cơ cấu, dư nợ các khoản vay bằng đồng Nhân dân tệ cấp cho nền kinh tế thực tế chiếm 61,9% quy mô tồn kho tài trợ xã hội vào cuối tháng 4, giảm 0,9 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay bằng ngoại tệ cấp cho nền kinh tế thực tế, quy đổi sang Nhân dân tệ, chiếm 0,3%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay ủy thác chiếm 2,7%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản vay ủy thác tín dụng chiếm 1%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ các khoản nhận ký quỹ ngân hàng chưa chiết khấu chiếm 0,6%, giảm 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu doanh nghiệp chiếm 7,7%, giảm 0,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; dư nợ trái phiếu chính phủ chiếm 20,3%, tăng 2,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; và dư nợ cổ phiếu trong nước của các doanh nghiệp phi tài chính chiếm 2,8%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Đọc thêm:



