Bình luận buổi sáng về Nhôm Oxit SMM ngày 14 tháng 5
Thị trường kỳ hạn: Quá đêm, hợp đồng kỳ hạn nhôm oxit 2509 giao dịch nhiều nhất mở cửa ở mức 2.841 nhân dân tệ/tấn, đạt mức cao nhất là 2.898 nhân dân tệ/tấn và mức thấp nhất là 2.804 nhân dân tệ/tấn, trước khi đóng cửa ở mức 2.886 nhân dân tệ/tấn, tăng 46 nhân dân tệ/tấn hoặc 1,62%, với lượng hợp đồng mở tăng lên 304.000 lô.
Quặng: Tính đến ngày 13 tháng 5, Chỉ số nhập khẩu quặng bauxite SMM đứng ở mức 70,78 USD/tấn, giảm 2,83 USD/tấn so với ngày giao dịch trước đó, chủ yếu là do giá giao dịch ở nước ngoài giảm. Giá trung bình CIF quặng bauxite Guinea SMM được báo cáo ở mức 70 USD/tấn, giảm 1,50 USD/tấn so với ngày giao dịch trước đó. Giá trung bình CIF quặng bauxite nhiệt độ thấp Australia SMM được báo cáo ở mức 75 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với ngày giao dịch trước đó. Giá trung bình CIF quặng bauxite nhiệt độ cao Australia SMM được báo cáo ở mức 67 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với ngày giao dịch trước đó.
Cập nhật ngành:
(1) Giao dịch nhôm oxit ở nước ngoài: Ngày 9 tháng 5, 30.000 tấn nhôm oxit đã được giao dịch ở nước ngoài với giá giao dịch 358 USD/tấn FOB Tây Úc, với ngày giao hàng vào tháng 7.
(2) Giao dịch nhôm oxit ở nước ngoài: Ngày 12 tháng 5, 30.000 tấn nhôm oxit đã được giao dịch ở nước ngoài với giá giao dịch 359 USD/tấn FOB Tây Úc hoặc 356,5 USD/tấn FOB Đông Úc, với ngày giao hàng vào tháng 7.
Báo cáo hàng ngày về chênh lệch giá giao ngay và kỳ hạn: Theo dữ liệu của SMM, vào ngày 13 tháng 5, Chỉ số Nhôm Oxit SMM có mức chênh lệch cao hơn 72 nhân dân tệ/tấn so với giá giao dịch mới nhất của hợp đồng giao dịch nhiều nhất vào lúc 11:30.
Báo cáo hàng ngày về chứng chỉ kho quỹ: Vào ngày 13 tháng 5, tổng khối lượng chứng chỉ kho quỹ nhôm oxit giảm 15.600 tấn so với ngày giao dịch trước đó xuống còn 211.000 tấn. Tại Sơn Đông, tổng khối lượng chứng chỉ kho quỹ nhôm oxit không thay đổi so với ngày giao dịch trước đó, ở mức 601 tấn. Tại Hà Nam, tổng khối lượng chứng chỉ kho quỹ nhôm oxit không thay đổi so với ngày giao dịch trước đó, ở mức 3.001 tấn. Tại Quảng Tây, tổng khối lượng chứng chỉ kho quỹ nhôm oxit giảm 3.001 tấn so với ngày giao dịch trước đó xuống còn 15.600 tấn. Tại Cam Túc, tổng khối lượng chứng chỉ kho quỹ nhôm oxit giảm 10.500 tấn so với ngày giao dịch trước đó xuống còn 6.306 tấn. Tại Tân Cương, tổng khối lượng chứng chỉ kho quỹ nhôm oxit giảm 2.096 tấn so với ngày giao dịch trước đó xuống còn 185.500 tấn.
Thị trường nước ngoài: Tính đến ngày 13 tháng 5 năm 2025, giá alumina FOB Tây Úc là 359 USD/tấn, với giá vận chuyển biển là 19,80 USD/tấn. Tỷ giá bán USD/CNY là khoảng 7,21. Giá này tương đương với giá bán ngoại tệ khoảng 3.167 nhân dân tệ/tấn tại các cảng lớn trong nước, cao hơn 262,76 nhân dân tệ/tấn so với giá alumina trong nước. Cửa sổ nhập khẩu alumina vẫn đóng cửa.
Tóm tắt:
Tuần trước, các doanh nghiệp sản xuất alumina có sự tăng giảm công suất hoạt động, với tổng công suất hoạt động giảm nhẹ 80.000 tấn/năm. Dự kiến một số doanh nghiệp sản xuất alumina sẽ tiến hành bảo trì trong giai đoạn tiếp theo, trong khi công suất sản xuất alumina mới dự kiến sẽ tiếp tục được đưa vào hoạt động và tăng sản lượng. Trong ngắn hạn, công suất hoạt động của alumina có thể dao động. Gần đây, phản hồi từ phía hạ nguồn cho thấy nguồn cung hàng hóa giao ngay đang khan hiếm tại một số thị trường khu vực. Với các nhà cung cấp giữ vững báo giá, giá giao ngay có thể sẽ hồi phục nhẹ. Tuy nhiên, về mặt chi phí, giá bô xít đã giảm đáng kể so với giai đoạn trước, làm suy yếu hỗ trợ chi phí. Nhìn chung, thị trường alumina chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tăng và giảm, và giá cả dự kiến sẽ dao động trong ngắn hạn.
[Thông tin được cung cấp chỉ để tham khảo. Bài viết này không cấu thành lời khuyên trực tiếp cho nghiên cứu và ra quyết định đầu tư. Khách hàng nên đưa ra quyết định thận trọng và không nên dựa vào thông tin này để thay thế cho phán đoán độc lập của chính mình. Bất kỳ quyết định nào được khách hàng đưa ra đều không liên quan đến SMM.]





