Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

Những điểm chính từ Triển lãm Chuỗi Công nghiệp Năng lượng Mới CLNB 2025 (lần thứ mười): Cơ hội và Thách thức trên Thị trường ESS Toàn cầu, Dự đoán Nhu cầu ESS tăng năm phần trăm vào năm 2025

  • Th04 22, 2025, at 1:31 pm
  • SMM
Tại Triển lãm Chuỗi Công nghiệp Năng lượng Mới CLNB 2025 (lần thứ 10) - Diễn đàn Năng lượng Mặt trời và Hệ thống Lưu trữ Năng lượng do Công ty TNHH Công nghệ Thông tin SMM (SMM) tổ chức, Mingyuan Ye, một chuyên gia tư vấn cấp cao về ESS tại SMM, đã chia sẻ nhận định về chủ đề "Cơ hội và Thách thức trên Thị trường ESS Toàn cầu."

Tại Triển lãm Chuỗi Công nghiệp Năng lượng Mới CLNB 2025 (lần thứ 10) - Diễn đàn Năng lượng Mặt trời và Hệ thống Lưu trữ Năng lượng (ESS) do SMM Information & Technology Co., Ltd. (SMM) tổ chức, chuyên gia tư vấn ESS cấp cao của SMM, Mingyuan Ye, đã chia sẻ về chủ đề "Cơ hội và Thách thức trên Thị trường ESS Toàn cầu." Ông cho biết nhu cầu ESS toàn cầu đã chậm lại do điều chỉnh chính sách ở Trung Quốc và Mỹ, với tốc độ tăng trưởng dự kiến khoảng 5% vào năm 2025. Sau năm 2025, quy hoạch ESS toàn cầu sẽ dần hoàn thành. Sự chuyển đổi thành công của thị trường Trung Quốc và Mỹ có thể dẫn đến sự phục hồi tăng trưởng, thúc đẩy thị trường ESS toàn cầu tăng trưởng với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm kép (CAGR) khoảng 10%. SMM dự đoán thị trường ESS Trung Quốc sẽ đạt CAGR khoảng 9,5% từ 2025 đến 2030, trong khi thị trường ESS Bắc Mỹ sẽ đạt CAGR khoảng 7,4% trong cùng kỳ. Thị trường ESS châu Âu dự kiến sẽ đạt CAGR khoảng 23,4% từ 2025 đến 2030.

Chuyển đổi Năng lượng Toàn cầu Đẩy mạnh Tăng trưởng Thị trường ESS

Sản xuất điện từ năng lượng tái tạo tiếp tục tăng hàng năm, và dưới bối cảnh chuyển đổi năng lượng, phát triển ESS đã đón nhận cơ hội tăng trưởng mới.

Với sự tiến bộ liên tục của các hành động giảm carbon và trung hòa carbon toàn cầu, việc chuyển đổi từ cấu trúc năng lượng chủ yếu là nhiên liệu hóa thạch sang cấu trúc năng lượng sạch và ít carbon đã trở thành xu hướng rõ ràng. Năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời và gió) đang bước vào giai đoạn cơ hội phát triển.

Các quốc gia trên thế giới đang thực hiện các hành động giảm carbon và trung hòa carbon. Đến nay, hơn 190 quốc gia đã ký Hiệp định Paris. Đến năm 2030, Trung Quốc, Mỹ, và EU dự kiến sẽ giảm phát thải hơn 50%, và như những quốc gia kinh tế mạnh, Trung Quốc, Mỹ, và EU sẽ trở thành các khu vực giảm carbon lõi lâu dài.

Điều chỉnh Cấu trúc Năng lượng dưới Bối cảnh "Trung hòa Carbon" Trở thành Xu Hướng Rõ Ràng

Hiện tại, năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời và gió, v.v.) chiếm 31% trong tổng nguồn năng lượng. Để đạt mục tiêu "trung hòa carbon," tỷ lệ năng lượng tái tạo dự kiến sẽ tăng lên 42% vào năm 2030 và vượt quá 53% vào năm 2050. Tuy nhiên, các yếu tố như tính không ổn định của sản xuất điện từ năng lượng mới đã kích thích sự phát triển của ESS.

Thị trường ESS Toàn cầu Thể hiện Các Xu Hướng Phát triển Khác Nhau Do Chuyển đổi Năng lượng và Điều chỉnh Chính sách

Nhu cầu ESS toàn cầu đã chậm lại do điều chỉnh chính sách ở Trung Quốc và Mỹ, với tốc độ tăng trưởng dự kiến khoảng 5% vào năm 2025. Sau năm 2025, khi quy hoạch ESS toàn cầu dần hoàn thành, sự chuyển đổi thành công của thị trường Trung Quốc và Mỹ có thể dẫn đến sự phục hồi tăng trưởng, thúc đẩy thị trường ESS toàn cầu tăng trưởng với CAGR 10%.

Dự báo Sản lượng Hệ thống ESS Hàng năm Toàn cầu từ 2024 đến 2030

Từ 2024 đến 2025, nhu cầu ở các thị trường ESS chính của Trung Quốc và Mỹ dự kiến sẽ giảm do điều chỉnh chính sách, trong khi các thị trường khác sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng tương đối cao.

►Việc hủy bỏ yêu cầu phân bổ lưu trữ năng lượng bắt buộc ở Trung Quốc đã đưa thị trường ESS Trung Quốc vào giai đoạn chuyển đổi, với nhu cầu ngắn hạn giảm;

►Việc tăng thuế suất nhiều lần ở Mỹ đã ảnh hưởng đến kinh tế của các dự án ESS địa phương, có thể dẫn đến việc hủy bỏ hoặc hoãn nhiều dự án ESS;

►Các khu vực khác, để hấp thụ sản xuất điện từ năng lượng mới và hỗ trợ lưới điện, sẽ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng tương đối cao;

Từ 2025 đến 2030, khi quy hoạch ESS toàn cầu hoàn thành, nhu cầu thị trường ESS dự kiến sẽ tăng khoảng 10%. Nhu cầu ESS toàn cầu dự kiến sẽ đạt 480 GWh vào năm 2030.

►Từ 2025 đến 2030, quy hoạch ESS ở hầu hết các khu vực sẽ hoàn thành. Mặc dù các chính sách hỗ trợ dự kiến sẽ dần pha loãng, việc thiết lập kinh tế ESS sau khi ESS đạt mức giá ngang bằng sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng thị trường;

►Sự thành công của cải cách thị trường điện Trung Quốc trong việc thúc đẩy sự chuyển đổi của ESS sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng nhu cầu cao. Thị trường ESS Mỹ cũng sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng cao dưới chính sách ổn định.

Ảnh hưởng của Biến động Chính sách đến Thị trường ESS Trung Quốc

Đánh giá và Triển vọng của Thị trường ESS Trung Quốc

SMM dự đoán thị trường ESS Trung Quốc sẽ đạt CAGR khoảng 9,5% từ 2025 đến 2030.

ESS Bên Sản xuất Điện ở Trung Quốc Có Thể Fluctuate Do Thay đổi Chính sách Phân bổ Lưu trữ Năng lượng

Việc hủy bỏ yêu cầu phân bổ lưu trữ năng lượng bắt buộc, mà không có chính sách rõ ràng được ban hành bởi các tỉnh, có thể dẫn đến giảm nhu cầu.

Văn bản số 136 hủy bỏ yêu cầu phân bổ lưu trữ năng lượng bắt buộc.

Năm 2025, các tỉnh sẽ xây dựng chính sách dựa trên Văn bản số 136 phù hợp với tình hình thực tế. Một số tỉnh sẽ tiếp tục yêu cầu phân bổ lưu trữ năng lượng bắt buộc, trong khi một số khác sẽ bắt đầu pha loãng. Hầu hết các tỉnh vẫn đang trong quá trình xây dựng chính sách, gây ra sự không chắc chắn về nhu cầu tương lai.

ESS Công nghiệp và Thương mại Sẽ Trở thành Động lực Tăng trưởng Quan trọng cho Thị trường ESS Trung Quốc

Với sự cải thiện thêm của giá điện theo thời gian và sự tăng thêm của giá điện cho các doanh nghiệp tiêu thụ nhiều năng lượng, kinh tế của ESS công nghiệp và thương mại đã cải thiện đáng kể.

•Khi chênh lệch giá điện giữa giờ cao điểm và thấp điểm tiếp tục mở rộng, lợi ích kinh tế của ESS công nghiệp và thương mại đã trở nên rõ ràng. Theo dữ liệu điều chỉnh giá điện được công bố vào năm 2024, chênh lệch giá điện giữa giờ cao điểm và thấp điểm ở nhiều tỉnh và thành phố tiếp tục mở rộng, với 16 tỉnh và thành phố có chênh lệch giá điện trên 0,7 nhân dân tệ mỗi kWh.

Đối với nhu cầu công nghiệp và thương mại bên người dùng, SMM dự đoán rằng đến năm 2030, nhu cầu công nghiệp và thương mại bên người dùng dự kiến sẽ đạt khoảng 30 GWh.

Thị trường ESS Mỹ Dưới Nhiều Yếu tố

Đánh giá và Triển vọng của Thị trường ESS Bắc Mỹ

SMM dự đoán thị trường ESS Bắc Mỹ sẽ đạt CAGR khoảng 7,4% từ 2025 đến 2030.

ESS Công ty Điện: Thuế suất quá mức sẽ tăng chi phí đầu tư cho các công ty Mỹ, giảm lợi nhuận cho nhà cung cấp Trung Quốc, và dẫn đến giảm nhu cầu ESS ở Mỹ.

Thuế suất 2025:

►Tháng Hai 2025, thuế suất bổ sung 10% được áp dụng lần đầu tiên cho sản phẩm Trung Quốc, ảnh hưởng đến việc giao hàng pin ESS và BESS, cũng như các đơn đặt hàng đã ký. Người mua Mỹ và nhà cung cấp Trung Quốc cần xem xét cách chia sẻ thuế suất 10%;

►Tháng Ba 2025, thuế suất bổ sung 10% được áp dụng lần thứ hai cho sản phẩm Trung Quốc, nâng tổng thuế suất tăng lên 20%. Điều này ảnh hưởng thêm đến việc giao hàng pin ESS và BESS, cũng như các đơn đặt hàng tương lai, làm chậm tốc độ giao hàng tổng thể. Dự kiến người mua Mỹ và nhà cung cấp Trung Quốc sẽ chia đều thuế suất bổ sung, trở thành giải pháp chủ đạo;

►Tháng Tư 2025, Hiệp định Thuế suất Đáp trả được ký, ngoài việc nâng thuế suất cơ sở lên 10%, thuế suất đáp trả 34% được thêm vào. Việc tăng thuế suất này đã tạo ra rào cản thương mại cao cho nhập khẩu ESS của Mỹ, làm giảm nghiêm trọng nhu cầu ESS ở Mỹ.

Thuế suất 2026:

►Luật 301 dự kiến sẽ được thực hiện theo kế hoạch vào đầu năm 2026, áp dụng thuế suất bổ sung 25% cho sản phẩm pin lithium.

Bên Người dùng: Chính sách hỗ trợ ITC bao gồm ESS hộ gia đình trong phạm vi hỗ trợ, thúc đẩy phát triển ESS bên người dùng ở Mỹ.

Theo phân tích của SMM, hỗ trợ ITC cho ESS bên người dùng sẽ tiếp tục đến năm 2034, tăng cường kinh tế ESS hộ gia đình. Với sự hỗ trợ của chính sách, ESS bên người dùng sẽ tiếp tục phát triển nhanh chóng.

Giá Điện Hộ Gia Đình: Trong những năm gần đây, giá điện hộ gia đình ở Mỹ vẫn cao, tăng từ 12,55¢/kWh vào năm 2016 lên 15,96¢/kWh vào năm 2024, tăng 27,2%. Giá điện cao đã tăng tính cần thiết của "PV + ESS" cho cư dân.

Hỗ trợ ITC: Chính sách hỗ trợ ITC đã tăng tỷ lệ hỗ trợ cho ESS bên người dùng vào năm 2023 và kéo dài đến 2034. Được kích thích bởi chính sách, kinh tế ESS bên người dùng đã cải thiện.

Rủi ro Ngắt Điện: Thiết bị lưới điện cũ ở Mỹ dễ bị ảnh hưởng bởi thời tiết cực đoan, khiến ngắt điện rất có thể xảy ra trong thời gian sử dụng điện cao điểm. Mùa hè này, khi nhiệt độ tăng cao, hai phần ba Bắc Mỹ phải đối mặt với rủi ro thiếu hụt năng lượng. Do đó, khi tỷ lệ thâm nhập của năng lượng mới tăng, ESS như một nhu cầu cứng cũng sẽ tăng.

Thị trường ESS Châu Âu ở Điểm Chuyển mình

Đánh giá và Triển vọng của Thị trường ESS Châu Âu

SMM dự đoán thị trường ESS châu Âu sẽ đạt CAGR khoảng 23,4% từ 2025 đến 2030.

ESS Công ty Điện ở Châu Âu Đã Bắt đầu Hình thành, với Kế hoạch của Nhiều Quốc gia Đưa Ra Tăng trưởng Tương lai

Năm 2024, năng lượng tái tạo chiếm hơn 27% trong cấu trúc cung cấp năng lượng của châu Âu.

Theo phân tích của SMM, do sự chuyển đổi năng lượng, biến động giá điện cao, và sự kích thích chính sách, tăng trưởng ESS bên sản xuất điện đã bước vào đường đua nhanh.

•Cấu trúc Năng lượng: Trong năm năm qua, tỷ lệ năng lượng tái tạo ở châu Âu đã tăng từ 20% lên 47%. Sản xuất điện từ năng lượng mới phía trước đồng hồ đã mang lại nhiều điện hơn, nhưng cũng tăng tải lên lưới điện, làm tăng nhu cầu ESS bên sản xuất điện để đảm bảo sản xuất và truyền tải điện ổn định;

•Ảnh hưởng của Xung đột Nga-Ukraine: Sau khi xung đột Nga-Ukraine bùng nổ, thương mại năng lượng giữa Nga và châu Âu đã chịu nhiều hạn chế. Được hưởng lợi từ chính sách năng lượng mới của châu Âu, sản xuất điện từ năng lượng mới và ESS đã tăng nhanh, giảm sự phụ thuộc của châu Âu vào nhập khẩu năng lượng. Năm 2024, nhập khẩu năng lượng giảm 9,2% so với năm 2021;

•Sự Kích thích Chính sách: Dẫn đầu bởi Anh, Đức, Tây Ban Nha, và Ba Lan, châu Âu đã đưa ra các chính sách kích thích phát triển ngành ESS, bao gồm hỗ trợ chính phủ, giao dịch điện, cắt đỉnh, và bồi thường điều chỉnh tần số.

Phát triển Thị trường Gần đây trong Ngành ESS

Lắp đặt Hàng tháng ở Các Thị trường ESS Chính ở Hải ngoại

Lắp đặt ESS Hàng tháng ở Mỹ:

Công suất lắp đặt ESS ở Mỹ đã giảm MoM do các yếu tố mùa vụ, nhưng tốc độ tăng trưởng YoY vào tháng Hai vượt quá 1.400%.Cuộc đua lắp đặt này chủ yếu do nhu cầu lưới điện và đấu tranh chính trị, mang tính không thể tái tạo và tình cờ, đã rút trước nhu cầu tương lai. Lắp đặt ở Mỹ có thể chậm lại trong tương lai.

Tháng 1 năm 2025, tuyết rơi nặng nề ở nhiều khu vực dẫn đến tăng đột biến tải lưới điện, bộc lộ nhu cầu cho ESS công nghiệp. Lượng lắp đặt hàng tháng tăng so với năm trước. Đầu năm 2025, chính sách thuế liên tục thay đổi gây áp lực lên chi phí dự án, thúc đẩy chủ sở hữu nhanh chóng hoàn thành lắp đặt để tránh thuế bổ sung ảnh hưởng đến lợi nhuận dự án.

Lắp đặt ESS hàng tháng ở Đức:

ESS ở Đức, được thúc đẩy bởi chính sách và lắp đặt năng lượng tái tạo, có thể có tác động sâu sắc đến cấu trúc lắp đặt ESS tương lai;

Với nguồn cung khí đốt tự nhiên dồi dào và xu hướng giá giảm, giá điện ổn định, cùng việc chấm dứt trợ cấp ESS hộ gia đình ở Đức, xu hướng lắp đặt ESS hộ gia đình đang suy yếu;

Khi lắp đặt năng lượng mới tiếp tục tăng, khả năng hấp thụ của lưới điện bị hạn chế. Để hỗ trợ lưới điện và chứa thêm lắp đặt năng lượng mới, cần ESS phát điện và phía lưới để hỗ trợ lưới điện.

Kể từ khi bước vào năm 2024, chi phí hệ thống ESS tiếp tục giảm, nhưng xu hướng này đã chậm lại.

Giá pin ESS có mối quan hệ chặt chẽ với xu hướng giá của carbonat lithium, nguyên liệu chính cho pin. Kể từ khi bước vào năm 2024, tổng thể giá carbonat lithium đã giảm, thúc đẩy chi phí hệ thống ESS tiếp tục giảm. Giá trúng thầu cho hệ thống 0.5C cũng giảm đáng kể kể từ năm 2024. Tuy nhiên, xu hướng giảm chi phí đã chậm lại.

SMM dự đoán rằng giá pin 314Ah có thể dao động giảm tổng thể, giữ chi phí hệ thống lưu trữ năng lượng ở mức thấp.

  • Ngành công nghiệp
  • Phân tích
  • Độc quyền
  • Coban & Liti
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.