Ngày 23 tháng 1 Tóm tắt cuộc họp buổi sáng về Nickel
Nickel tinh luyện:
Phụ phí/Chiết khấu giao ngay: Hôm nay, phạm vi báo giá phụ phí giao ngay chính cho nickel Jinchuan số 1 là 1,800-2,000 nhân dân tệ/tấn, với mức phụ phí trung bình là 1,900 nhân dân tệ/tấn, tăng 100 nhân dân tệ so với hôm qua. Phạm vi báo giá phụ phí/chiết khấu cho nickel Nga là -300 đến 100 nhân dân tệ/tấn, với mức phụ phí/chiết khấu trung bình là -100 nhân dân tệ/tấn, tăng 50 nhân dân tệ so với hôm qua.
Thị trường kỳ hạn: Vào buổi sáng, giá nickel giảm 710 nhân dân tệ xuống còn 127,260 nhân dân tệ, giảm 0.55%.
Hôm nay, thị trường kỳ hạn dao động giảm, nhưng giá vẫn ở mức cao. Về giao dịch thị trường, hầu hết các doanh nghiệp hạ nguồn đã nghỉ lễ trong tuần này, dẫn đến giao dịch thị trường tối thiểu và nhu cầu mua yếu từ người mua hạ nguồn. Do đó, dưới tình trạng giao dịch thị trường ảm đạm, phụ phí nickel thương hiệu Jinchuan, vốn giảm nhanh vào tuần trước, dao động nhẹ trong tuần này. Về phía cung, các nhà sản xuất duy trì tỷ lệ hoạt động cao, đảm bảo nguồn cung đủ. Với tình trạng dư cung, phụ phí/chiết khấu thương hiệu Jinchuan dự kiến sẽ giảm thêm trong ngắn hạn.
Chênh lệch giá với nickel sulphate: Hôm nay, giá nickel briquette là 126,700-127,000 nhân dân tệ/tấn, giảm 1,025 nhân dân tệ/tấn so với giá giao ngay ngày giao dịch trước đó. Nickel sulphate vẫn ở mức chiết khấu so với nickel tinh luyện.
Quặng Nickel:
Quặng nickel laterite Philippines: Giá dự kiến sẽ duy trì ổn định với xu hướng tăng nhẹ.
Vào ngày 22 tháng 1, giá quặng nickel laterite Philippines của SMM cho loại 0.9% là 36-37 USD/tấn ướt, duy trì ổn định; giá cho loại 1.3% là 38.5-40.5 USD/tấn ướt, với giá trung bình là 39.5 USD/tấn ướt, tăng 0.5 USD/tấn ướt; giá cho loại 1.4% là 43.5-48 USD/tấn ướt, với giá trung bình là 45.75 USD/tấn ướt, tăng 1.25 USD/tấn ướt; giá cho loại 1.5% là 51-53 USD/tấn ướt, với giá trung bình là 52 USD/tấn ướt, duy trì ổn định.
Giá cước vận chuyển đường biển: Giá cước vận chuyển quặng nickel của SMM từ Philippines đến Lianyungang là 7-8 USD/tấn, và từ Philippines đến cảng Thiên Tân là 8-9 USD/tấn. Sau khi giảm vào tuần trước do thay đổi nguồn gốc vận chuyển, giá cước vận chuyển hôm nay không thay đổi.
Đánh giá hàng ngày giao ngay: Giá giao dịch cho các mỏ Bunguet và Erman tăng nhẹ, và giá quặng nickel laterite Philippines loại 1.3% và 1.4% tiếp tục xu hướng tăng trong tuần này. Về phía cung: Các khu vực khai thác chính ở phía nam vẫn đang trong mùa mưa, dẫn đến nguồn cung ngoài mùa và ít đấu thầu mỏ hơn trên thị trường quặng nickel Philippines. Về phía cầu: Các nhà máy NPI trong nước tiếp tục đối mặt với thua lỗ, duy trì phương pháp mua hàng đúng lúc là chính, nhưng sự phục hồi nhẹ của giá NPI đã mang lại một số lợi nhuận. Dự kiến giá quặng nickel laterite Philippines có thể duy trì ổn định với xu hướng tăng nhẹ trong tương lai.
Chủ đề nóng về quặng nội địa Indonesia: Phụ phí quặng nội địa trong tháng 2 dự kiến sẽ tăng nhẹ.
Giá hàng tuần: Giá quặng nickel laterite giao dịch nội địa Indonesia (giá giao đến nhà máy) cho loại 1.2% là 20.5-23.8 USD/tấn ướt, với giá trung bình là 22.15 USD/tấn ướt, tăng 0.15 USD/tấn ướt; cho loại 1.6%, giá là 43.4-44.8 USD/tấn ướt, với giá trung bình là 44.1 USD/tấn ướt, tăng 0.1 USD/tấn ướt.
Về phía cung: Bắt đầu từ tuần trước, hầu hết các mỏ ở Indonesia đã nhận được hạn ngạch RKAB và vượt qua đánh giá hệ thống Simbara, dẫn đến tâm lý vận chuyển tích cực. Về phía cầu: Giá bán NPI và sản phẩm trung gian của Indonesia đã tăng nhẹ, và lợi nhuận sản xuất của các nhà máy luyện kim hạ nguồn đã cải thiện nhẹ. Ngoài ra, do yếu tố tồn kho, các nhà máy luyện kim địa phương Indonesia vẫn có nhu cầu dự trữ đúng lúc.
Hiện tại, thị trường quặng nickel nội địa Indonesia đang hoạt động tích cực, và với sự giảm nhẹ của giá chuẩn HPM tháng 2 cho quặng nội địa, phụ phí trong tháng 2 dự kiến sẽ tăng nhẹ.
Nickel Sulphate:
Vào ngày 22 tháng 1, giá chỉ số nickel sulphate cấp pin của SMM là 26,568 nhân dân tệ/tấn, với phạm vi báo giá là 26,380-27,020 nhân dân tệ/tấn, và giá trung bình tăng so với hôm qua.
Về phía chi phí: Hôm nay, giá nickel LME dao động quanh mức 16,000 USD, cung cấp hỗ trợ chi phí mạnh mẽ. Hiện tại, lợi nhuận sản xuất nickel sulphate từ nickel matte cấp cao và sản phẩm trung gian đã chuyển sang âm. Về phía cầu: Hầu hết các nhà máy tiền chất đã hoàn thành việc dự trữ muối nickel cho tháng 1, chỉ còn một phần nhỏ cần bổ sung. Thị trường đặt hàng giao ngay có ít yêu cầu. Về phía cung: Tồn kho sản phẩm hoàn chỉnh tại các nhà máy muối nickel đang ở mức thấp nghiêm trọng, dẫn đến nguồn cung khan hiếm. Nhìn chung, dưới mô hình cung khan hiếm và chi phí tăng, giá vẫn có khả năng tăng.
Nickel Pig Iron (NPI):
Vào ngày 22 tháng 1, giá trung bình NPI cấp cao 8-12% của SMM là 941 nhân dân tệ/mtu (giá xuất xưởng, bao gồm thuế), tăng 0.5 nhân dân tệ/mtu so với ngày làm việc trước đó. Về phía cung: Trong nước, giá NPI cấp cao dao động giảm, và các nhà máy luyện kim trong nước vẫn ở giai đoạn thua lỗ, dự kiến sản xuất sẽ giảm nhẹ. Ở Indonesia, với việc phát hành một số công suất mới và sản lượng bổ sung từ chuyển đổi nickel matte cấp cao, sản xuất NPI cấp cao dự kiến sẽ tăng nhẹ. Về phía cầu: Khi thị trường thép không gỉ tiến gần đến kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, giá thép không gỉ giao ngay vẫn ổn định, và các doanh nghiệp hàng đầu đã dự trữ đủ nguyên liệu thô trước kỳ nghỉ. Chỉ một số nhà máy thép không gỉ nhỏ và vừa đặt hàng giao ngay, và nhu cầu đối với NPI cấp cao không cho thấy sự phục hồi đáng kể. Hỗ trợ chi phí cho NPI cấp cao vẫn mạnh, và trong ngắn hạn, khi thị trường tiến gần kỳ nghỉ, giá vẫn có khả năng phục hồi.
Thép không gỉ:
Vào ngày 22 tháng 1, giá kỳ hạn điện tử thép không gỉ giảm nhẹ trong phiên giao dịch ban ngày và sau đó ổn định. Khi Tết Nguyên đán đến gần, làn sóng nghỉ lễ tập trung thứ hai đã bắt đầu, và tâm lý tích trữ mùa đông mạnh mẽ. Hiện tại, thị trường có lượng tồn kho đáng kể, và sau kỳ nghỉ, thị trường dự kiến sẽ tập trung vào việc tiêu thụ tồn kho. Thép không gỉ cán nguội 304 tại Vô Tích được báo giá 13,000-13,300 nhân dân tệ/tấn, thép không gỉ cán nóng 304 tại Vô Tích được báo giá 12,400-12,600 nhân dân tệ/tấn, thép không gỉ cán nguội 316L tại Vô Tích được báo giá 23,600-23,800 nhân dân tệ/tấn, thép không gỉ cán nguội 201J1 tại Vô Tích được báo giá 7,600-7,750 nhân dân tệ/tấn, và thép không gỉ cán nguội 430 tại Vô Tích được báo giá 7,150-7,450 nhân dân tệ/tấn. Lúc 10:30 sáng, giá hợp đồng SHFE SS2503 là 13,160 nhân dân tệ/tấn, và phụ phí thép không gỉ giao ngay tại Vô Tích là 10-310 nhân dân tệ/tấn (giao ngay cạnh cắt = cạnh thô + 170 nhân dân tệ/tấn).



