Theo số liệu của Cục Thống kê Quốc gia (NBS), trong tháng 5, sản lượng sản xuất than thô, dầu thô và khí đốt tự nhiên của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định (sau đây gọi tắt là "các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định") tăng tốc, trong khi sản lượng điện vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định.
I. Sản lượng và điều kiện liên quan của than thô, dầu thô và khí đốt tự nhiên
Sản lượng sản xuất than thô tăng tốc. Trong tháng 5, sản lượng than thô của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định đạt 400 triệu tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ tăng trưởng tăng 0,4 điểm phần trăm so với tháng 4; sản lượng sản xuất trung bình hàng ngày là 13,01 triệu tấn.
Từ tháng 1 đến tháng 5, sản lượng than thô của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định là 1,99 tỷ tấn, tăng 6,0% so với cùng kỳ năm ngoái.

Sản lượng dầu thô duy trì mức tăng trưởng ổn định. Trong tháng 5, sản lượng dầu thô của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định là 18,47 triệu tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ tăng trưởng tăng 0,3 điểm phần trăm so với tháng 4; sản lượng sản xuất trung bình hàng ngày là 596.000 tấn.
Từ tháng 1 đến tháng 5, sản lượng dầu thô của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định là 90,28 triệu tấn, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Sự sụt giảm trong chế biến dầu thô mở rộng. Trong tháng 5, các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định đã chế biến 59,11 triệu tấn dầu thô, giảm 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái, mức sụt giảm mở rộng 0,4 điểm phần trăm so với tháng 4; khối lượng chế biến trung bình hàng ngày là 1,907 triệu tấn.
Từ tháng 1 đến tháng 5, các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định đã chế biến 299,37 triệu tấn dầu thô, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái.


Sản lượng sản xuất khí đốt tự nhiên tăng tốc. Trong tháng 5, sản lượng khí đốt tự nhiên của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định là 22,1 tỷ m³, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ tăng trưởng tăng 1,0 điểm phần trăm so với tháng 4; sản lượng sản xuất trung bình hàng ngày là 710 triệu m³.
Từ tháng 1 đến tháng 5, sản lượng khí đốt tự nhiên của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định là 109,6 tỷ m³, tăng 6,0% so với cùng kỳ năm ngoái.

II. Tình hình sản xuất điện
Sản lượng điện của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định duy trì mức tăng trưởng ổn định. Trong tháng 5, sản lượng điện của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định là 737,8 tỷ kWh, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm ngoái, tốc độ tăng trưởng chậm lại 0,4 điểm phần trăm so với tháng 4; sản lượng điện trung bình hàng ngày là 23,8 tỷ kWh. Từ tháng 1 đến tháng 5, sản lượng điện của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định là 3.726,6 tỷ kWh, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Loại trừ ảnh hưởng của số ngày, sản lượng điện trung bình hàng ngày tăng 1,0% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo loại hình, trong tháng 5, sản lượng điện nhiệt của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định đã chuyển từ giảm sang tăng, trong khi sản lượng điện thủy điện giảm mạnh hơn và tốc độ tăng trưởng của sản lượng điện hạt nhân, điện gió và điện mặt trời chậm lại. Cụ thể, sản lượng điện nhiệt của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định tăng 1,2% so với cùng kỳ năm ngoái, so với mức giảm 2,3% trong tháng 4; sản lượng điện thủy điện giảm 14,3%, mức giảm mạnh hơn 7,8 điểm phần trăm so với tháng 4; sản lượng điện hạt nhân tăng 6,7%, tốc độ tăng trưởng chậm lại 5,7 điểm phần trăm so với tháng 4; sản lượng điện gió tăng 11,0%, tốc độ tăng trưởng chậm lại 1,7 điểm phần trăm so với tháng 4; sản lượng điện mặt trời tăng 7,3%, tốc độ tăng trưởng chậm lại 9,4 điểm phần trăm so với tháng 4.




