Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

Tổng cục Hải quan: Trong 5 tháng đầu năm, lượng nhập khẩu đồng bán thành phẩm giảm 6,7%, lượng xuất khẩu đất hiếm tăng 2,3% và lượng xuất khẩu nhôm bán thành phẩm giảm 5,1%.

  • Th06 09, 2025, at 2:27 pm

Theo thống kê hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc đạt 17,94 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước (sau đây gọi tắt là "so với cùng kỳ năm trước"). Trong đó, xuất khẩu đạt 10,67 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,2%, trong khi nhập khẩu đạt 7,27 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 3,8%.

Trong tháng 5, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc đạt 3,81 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,7%. Trong đó, xuất khẩu đạt 2,28 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6,3%, trong khi nhập khẩu đạt 1,53 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 2,1%.

Những đặc điểm chính của xuất nhập khẩu của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm như sau:

1. Tăng trưởng xuất nhập khẩu của Thương mại Thông thường và Thương mại Chế biến

Trong 5 tháng đầu năm, xuất nhập khẩu của Thương mại Thông thường của Trung Quốc đạt 11,51 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 0,8%, chiếm 64,2% tổng kim ngạch thương mại nước ngoài của Trung Quốc. Trong đó, xuất khẩu đạt 7,04 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7%, trong khi nhập khẩu đạt 4,47 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 7,8%. Trong cùng kỳ, xuất nhập khẩu của Thương mại Chế biến đạt 3,21 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6,2%, chiếm 17,9%. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,99 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 4,5%, trong khi nhập khẩu đạt 1,22 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 9,3%. Ngoài ra, xuất nhập khẩu của Trung Quốc thông qua Logistics Hải quan đạt 2,54 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 5,9%. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,05 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 15,8%, trong khi nhập khẩu đạt 1,49 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 0,2%.

2. Tăng trưởng xuất nhập khẩu với ASEAN và EU

Trong 5 tháng đầu năm, ASEAN là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc, với tổng kim ngạch thương mại giữa Trung Quốc và ASEAN đạt 3,02 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 9,1%, chiếm 16,8% tổng kim ngạch thương mại nước ngoài của Trung Quốc. Trong đó, xuất khẩu sang ASEAN đạt 1,9 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 13,5%, trong khi nhập khẩu từ ASEAN đạt 1,12 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,3%. EU là đối tác thương mại lớn thứ hai của Trung Quốc, với tổng kim ngạch thương mại giữa Trung Quốc và EU đạt 2,3 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,9%, chiếm 12,8%. Trong tổng số này, kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 1,57 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7,7%, trong khi kim ngạch nhập khẩu từ EU đạt 728,33 tỷ nhân dân tệ, giảm 6,1%. Mỹ là đối tác thương mại lớn thứ ba của Trung Quốc, với tổng giá trị thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ đạt 1,72 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 8,1%, chiếm 9,6%. Trong tổng số này, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 1,27 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 8,7%, trong khi kim ngạch nhập khẩu từ Mỹ đạt 447,51 tỷ nhân dân tệ, giảm 6,3%.

Trong cùng thời kỳ, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc với các quốc gia tham gia Sáng kiến Vành đai và Con đường đạt 9,24 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 4,2%. Trong tổng số này, kim ngạch xuất khẩu đạt 5,34 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 10,4%, trong khi kim ngạch nhập khẩu đạt 3,9 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 3,2%.

3. Tăng trưởng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Trong 5 tháng đầu năm, kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tư nhân đạt 10,25 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 7%, chiếm 57,1% tổng giá trị thương mại nước ngoài của Trung Quốc, tăng 2,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm ngoái. Trong tổng số này, kim ngạch xuất khẩu đạt 6,97 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 8%, chiếm 65,4% tổng giá trị xuất khẩu của Trung Quốc. Kim ngạch nhập khẩu đạt 3,28 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 4,9%, chiếm 45,1% tổng giá trị nhập khẩu của Trung Quốc. Trong cùng thời kỳ, kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 5,21 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 2,3%, chiếm 29% tổng giá trị thương mại nước ngoài của Trung Quốc. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 2,88 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 6%, và kim ngạch nhập khẩu đạt 2,33 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 1,9%. Kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhà nước đạt 2,44 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 12,7%, chiếm 13,6% tổng giá trị thương mại nước ngoài của Trung Quốc. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 799,4 tỷ nhân dân tệ, tăng 4,3%, và kim ngạch nhập khẩu đạt 1,64 nghìn tỷ nhân dân tệ, giảm 19,1%.

IV. Sản phẩm cơ điện chiếm 60% kim ngạch xuất khẩu, với sự tăng trưởng xuất khẩu thiết bị xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận của nó, mạch tích hợp và ô tô.

Trong 5 tháng đầu năm, Trung Quốc đã xuất khẩu sản phẩm cơ điện trị giá 6,4 nghìn tỷ nhân dân tệ, tăng 9,3%, chiếm 60% tổng giá trị xuất khẩu của Trung Quốc. Trong đó, thiết bị xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận của chúng có giá trị 575,23 tỷ NDT, tăng 3,9%; mạch tích hợp có giá trị 526,4 tỷ NDT, tăng 18,9%; và ô tô có giá trị 351,37 tỷ NDT, tăng 6,6%. Trong cùng thời kỳ, xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều lao động đạt 1,66 nghìn tỷ NDT, giảm 1,5%, chiếm 15,6%. Trong đó, dệt may có giá trị 420,14 tỷ NDT, tăng 3,7%. Xuất khẩu nông sản đạt 296,09 tỷ NDT, tăng 4,7%.

V. Giá nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu như quặng sắt, dầu thô và than giảm, trong khi giá trị nhập khẩu các sản phẩm cơ điện tăng.

Trong 5 tháng đầu năm, Trung Quốc đã nhập khẩu 486 triệu tấn quặng sắt, giảm 5,2%, với giá nhập khẩu trung bình (cùng dưới đây) là 707,2 NDT/tấn, giảm 16,4%; 230 triệu tấn dầu thô, tăng 0,3%, với giá 3.864,3 NDT/tấn, giảm 10,6%; 189 triệu tấn than, giảm 7,9%, với giá 559 NDT/tấn, giảm 22,5%; 49,053 triệu tấn khí đốt tự nhiên, giảm 9,5%, với giá 3.274 NDT/tấn, giảm 6,8%; 37,108 triệu tấn đậu tương, giảm 0,7%, với giá 3.233,9 NDT/tấn, giảm 13,9%; và 15,98 triệu tấn các sản phẩm dầu mỏ tinh chế, giảm 26,8%, với giá 4.323,2 NDT/tấn, giảm 0,1%. Ngoài ra, Trung Quốc đã nhập khẩu 11,698 triệu tấn nhựa nguyên sinh, giảm 2,3%, với giá 10.600 NDT/tấn, giảm 0,8%; và 2,169 triệu tấn đồng thỏi và bán thành phẩm đồng, giảm 6,7%, với giá 69.400 NDT/tấn, tăng 6,6%. Trong cùng thời kỳ, nhập khẩu các sản phẩm cơ điện đạt 2,83 nghìn tỷ NDT, tăng 6%.

SMM đã biên soạn tình hình xuất nhập khẩu một số sản phẩm trong ngành kim loại dựa trên dữ liệu do Tổng cục Hải quan công bố, như sau:

Xuất khẩu:

Xuất khẩu đất hiếm tháng 5 năm 20255.864,6tấn, giảm 5,7% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng lượng xuất khẩu đạt 248.270 tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2024.

Tháng 5 năm 2025, tổng lượng xuất khẩu thép đạt 10,578 triệu tấn, tăng 9,8% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 484.690 tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2024.

Tháng 5 năm 2025, kim ngạch xuất khẩu nhôm nguyên liệu và bán thành phẩm nhôm đạt tổng cộng 5,47 triệu tấn, giảm 3,2% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2,43 triệu tấn, giảm 5,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Nhập khẩu:

Tháng 5 năm 2025, kim ngạch nhập khẩu quặng sắt và quặng sắt cô đặc đạt tổng cộng 98,131 triệu tấn, giảm 3,8% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 486,409 triệu tấn, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2024.

Tháng 5 năm 2025, kim ngạch nhập khẩu quặng đồng và quặng đồng cô đặc đạt tổng cộng 2,395 triệu tấn, tăng 5,8% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 12,406 triệu tấn, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Tháng 5 năm 2025, kim ngạch nhập khẩu than và than nâu đạt tổng cộng 36,04 triệu tấn, giảm 17,7% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 188,671 triệu tấn, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2024.

Tháng 5 năm 2025, kim ngạch nhập khẩu đất hiếm đạt 11.700,3 tấn, giảm 14,9% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 48.998,0 tấn, giảm 21,7% so với cùng kỳ năm 2024.

Tháng 5 năm 2025, kim ngạch nhập khẩu thép đạt 481.000 tấn, giảm 24,5% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 2,553 triệu tấn, giảm 16,1% so với cùng kỳ năm 2024.

Tháng 5 năm 2025, kim ngạch nhập khẩu đồng nguyên liệu và bán thành phẩm đồng đạt tổng cộng 4,27 triệu tấn, giảm 16,9% so với tháng 5 năm 2024. Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025, tổng lượng nhập khẩu đạt 2,169 triệu tấn, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm 2024.

》Nhấp để xem Cơ sở dữ liệu Chuỗi ngành công nghiệp kim loại SMM

Bài đọc liên quan:Tổng cục Hải quan: Thương mại hàng hóa xuất nhập khẩu của Trung Quốc tăng 2,5% trong 5 tháng đầu năm, với xuất khẩu tăng 6,3% so với cùng kỳ năm ngoái vào tháng 5

  • Tin tức chọn lọc
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.