Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

Cục Thống kê Quốc gia (NBS): Sản lượng pin năng lượng mặt trời PV đạt 71,93 GW trong tháng 4, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm ngoái

  • Th05 20, 2025, at 10:09 am

Vào ngày 19 tháng 5, Cục Thống kê Quốc gia (NBS) đã công bố số liệu chính về sản xuất công nghiệp trên quy mô chỉ định trong tháng 4. Số liệu cho thấy sản lượng pin mặt trời (pin PV) trong tháng 4 là 71,93 GW, tăng 33,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tổng sản lượng pin PV từ tháng 1 đến tháng 4 là 239,06 GW, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Nội dung gốc như sau:

Trong tháng 4, tốc độ tăng trưởng thực tế so với cùng kỳ năm trước của giá trị gia tăng của các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định là 6,1% (tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng là tốc độ tăng trưởng thực tế sau khi trừ các yếu tố giá cả). So với tháng trước, giá trị gia tăng của các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định trong tháng 4 tăng 0,22%. Từ tháng 1 đến tháng 4, giá trị gia tăng của các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định tăng 6,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Phân tích theo ba lĩnh vực chính, trong tháng 4, giá trị gia tăng của ngành khai thác mỏ tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước, ngành chế tạo tăng 6,6%, và ngành sản xuất và cung cấp điện, nhiệt, khí đốt và nước tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước.

Phân tích theo loại hình kinh tế, trong tháng 4, giá trị gia tăng của các doanh nghiệp nhà nước tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước; các doanh nghiệp cổ phần tăng 6,6%, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư từ Hồng Kông, Macao và Đài Loan tăng 3,9%; và các doanh nghiệp tư nhân tăng 6,7% so với cùng kỳ năm trước.

Phân tích theo ngành, trong tháng 4, giá trị gia tăng của 36 trong số 41 ngành công nghiệp chính duy trì tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai thác và rửa than tăng 6,3%, ngành khai thác dầu và khí đốt tự nhiên tăng 4,3%, ngành chế biến thực phẩm nông nghiệp và phụ phẩm tăng 7,3%, ngành sản xuất rượu, đồ uống và trà tinh chế tăng 5,5%, ngành dệt may tăng 2,9%, ngành sản xuất nguyên liệu hóa học và sản phẩm hóa học tăng 8,0%, ngành sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại tăng 0,4%, ngành luyện kim và cán kim loại màu tăng 5,8%, ngành luyện kim và cán kim loại màu tăng 7,5%, ngành sản xuất thiết bị chung tăng 7,8%, ngành sản xuất thiết bị đặc biệt tăng 3,7%, ngành sản xuất ô tô tăng 9,2%, ngành sản xuất thiết bị giao thông vận tải đường sắt, đóng tàu, hàng không vũ trụ và các loại khác tăng 17,6%, ngành sản xuất máy móc và thiết bị điện tăng 13,4%, ngành sản xuất máy tính, thông tin và các thiết bị điện tử khác tăng 10,8%, và ngành sản xuất và cung cấp điện và nhiệt tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước.

Theo từng sản phẩm, trong tháng 4, sản lượng của 341 trong tổng số 623 sản phẩm của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định đã tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng thép đạt 125,09 triệu tấn, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng xi măng đạt 165,3 triệu tấn, giảm 5,3% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng của 10 kim loại màu đạt 6,76 triệu tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ethylene đạt 2,98 triệu tấn, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng ô tô đạt 2,604 triệu chiếc, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có 1,228 triệu chiếc xe năng lượng mới (NEV), tăng 38,9% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng điện đạt 711,1 tỷ kWh, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước; và sản lượng chế biến dầu thô đạt 58,03 triệu tấn, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng 4, tỷ lệ doanh thu trên sản lượng của các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định là 97,2%, giảm 0,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Giá trị giao hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định đạt 1.246,9 tỷ nhân dân tệ, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước theo danh nghĩa.

Dữ liệu chính về sản xuất công nghiệp trên quy mô chỉ định tháng 4 năm 2025

Ghi chú

1. Giải thích các chỉ số

Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp: Đây là tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, là chỉ số được sử dụng để phản ánh mức độ thay đổi về khối lượng sản xuất công nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này có thể được sử dụng để đánh giá xu hướng hoạt động ngắn hạn của nền kinh tế công nghiệp và mức độ thịnh vượng kinh tế. Nó cũng đóng vai trò là tài liệu tham khảo và cơ sở quan trọng để xây dựng và điều chỉnh các chính sách kinh tế và thực hiện điều tiết kinh tế vĩ mô.

Tỷ lệ doanh thu trên sản lượng: Đây là tỷ lệ giữa giá trị sản lượng doanh thu và tổng giá trị sản lượng công nghiệp, được sử dụng để phản ánh mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.

Giá trị giao hàng xuất khẩu: Đây là giá trị của các sản phẩm do các doanh nghiệp công nghiệp xuất khẩu nhân danh mình (hoặc thông qua ủy thác) (bao gồm cả các sản phẩm bán cho các khu vực Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan) hoặc giao cho các cơ quan ngoại thương để xuất khẩu, cũng như giá trị của các sản phẩm được sản xuất thông qua gia công với nguyên liệu, linh kiện và lắp ráp do thương nhân nước ngoài cung cấp và thương mại bù trừ.

Sản lượng sản phẩm trung bình hàng ngày: Được tính bằng cách chia tổng sản lượng của các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định được công bố trong tháng hiện tại cho số ngày trong tháng đó.

2. Phạm vi thống kê

Phạm vi thống kê của các ngành công nghiệp trên quy mô chỉ định bao gồm các doanh nghiệp công nghiệp có doanh thu kinh doanh chính hàng năm từ 20 triệu nhân dân tệ trở lên.

Do phạm vi thống kê của các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định thay đổi hàng năm, để đảm bảo tính so sánh của dữ liệu giữa năm hiện tại và năm trước, các số liệu cơ sở được sử dụng để tính toán tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước của các chỉ số khác nhau, chẳng hạn như sản lượng sản phẩm, được thực hiện càng nhất quán càng tốt với phạm vi thống kê của các doanh nghiệp trong kỳ hiện tại. Có thể có sự khác biệt về phạm vi dữ liệu so với những gì đã được công bố vào năm trước. Các lý do chính là: (1) Thay đổi về phạm vi các đơn vị thống kê. Mỗi năm, một số doanh nghiệp đạt quy mô chỉ định và được đưa vào phạm vi khảo sát, trong khi một số khác bị loại ra do giảm quy mô. Ngoài ra, các doanh nghiệp mới thành lập và đi vào hoạt động, các doanh nghiệp phá sản và các doanh nghiệp bị thu hồi (hoặc tạm đình chỉ) giấy phép kinh doanh cũng ảnh hưởng đến phạm vi. (2) Có hiện tượng trùng lặp trong thống kê dữ liệu sản lượng sản phẩm giữa các khu vực đối với một số tập đoàn doanh nghiệp (công ty). Sản lượng trùng lặp giữa các khu vực đối với các tập đoàn doanh nghiệp (công ty) đã được loại bỏ dựa trên các cuộc khảo sát đặc biệt.

3. Phương pháp khảo sát

Một cuộc khảo sát toàn diện hàng tháng được thực hiện đối với các báo cáo sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định (dữ liệu tháng 1 được miễn báo cáo).

4. Tiêu chuẩn phân loại ngành

Tiêu chuẩn Phân loại Ngành Kinh tế Quốc gia (GB/T 4754-2017) được thực hiện.

5. Sửa đổi dữ liệu so với tháng trước

Dựa trên kết quả điều chỉnh tự động của mô hình điều chỉnh theo mùa, tốc độ tăng trưởng so với tháng trước của giá trị gia tăng công nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên quy mô chỉ định từ tháng 4 năm 2024 đến tháng 3 năm 2025 đã được sửa đổi. Kết quả đã sửa đổi và dữ liệu so với tháng trước (MoM) cho tháng 4 năm 2025 như sau:

  • Tin tức chọn lọc
  • Quang điện
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.