Ngày 6 tháng 5: Cảng phía Bắc: Quặng thỏi Úc có giá 38-38,5 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba; Quặng hạt Úc có giá 37-38 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba; Quặng bán cacbonat Nam Phi có giá 32,5-33 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba; Quặng Gabon có giá 36,5-37,5 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba; Quặng sắt cao cấp Nam Phi có giá 30,5-31 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba. Cảng phía Nam: Quặng thỏi Úc có giá 40-40,5 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba; Quặng hạt Úc có giá 38,5-39 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba; Quặng bán cacbonat Nam Phi có giá 34,5-35 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba; Quặng Gabon có giá 40-41 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba; Quặng sắt cao cấp Nam Phi có giá 29-29,5 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước vào thứ Ba.
Hiện tại, lượng tồn kho quặng mangan tại các cảng tiếp tục giảm chậm, và tình trạng dư thừa cung quặng mangan đã giảm bớt một phần. Do các nhà máy hợp kim đang chịu lỗ nặng, các nhà máy hợp kim hạ lưu có hứng thú mua quặng mangan yếu, và các nhà máy hợp kim chủ yếu ép giá trong quá trình mua hàng. Hiện tại, có một cuộc đấu tranh giữa người bán và người mua trên thị trường quặng mangan, với giá giao ngay vẫn ổn định trong thời điểm hiện tại.



