Tính đến thứ Sáu này, tại các cảng phía Bắc: quặng mangan Úc dạng cục được định giá 47-47,5 yuan/mtu, giảm 2,07% so với tháng trước; quặng mangan Úc dạng hạt 41-41,5 yuan/mtu, không đổi so với tháng trước; quặng mangan bán cacbonat Nam Phi 37,5-38 yuan/mtu, không đổi so với tháng trước; quặng mangan Gabon 46,5-47,5 yuan/mtu, giảm 2,08% so với tháng trước; quặng mangan cao sắt Nam Phi 30-30,5 yuan/mtu, không đổi so với tháng trước. Tại các cảng phía Nam: quặng mangan Úc dạng cục được định giá 45-45,5 yuan/mtu, không đổi so với tháng trước; quặng mangan Úc dạng hạt 42-42,5 yuan/mtu, không đổi so với tháng trước; quặng mangan bán cacbonat Nam Phi 36-36,5 yuan/mtu, không đổi so với tháng trước; quặng mangan Gabon 44-46 yuan/mtu, không đổi so với tháng trước; quặng mangan cao sắt Nam Phi 29,5-30 yuan/mtu, không đổi so với tháng trước.
Trong tuần, tồn kho quặng mangan tại cảng tiếp tục giảm dần, duy trì ở mức tương đối thấp. Các nhà máy hợp kim下游合金厂对锰矿的询盘活跃,但实际成交清淡。临近月底,部分合金厂面临锰矿库存短缺,进行了小量采购。矿商对合金厂的补库采购持乐观态度,整周报价坚挺,导致锰矿市场趋于稳定。需关注未来锰矿到货情况及合金厂实际采购变化。
在翻译过程中,最后一句似乎被截断了。以下是完整的越南语翻译: Trong tuần, tồn kho quặng mangan tại cảng tiếp tục giảm dần, duy trì ở mức tương đối thấp. Các nhà máy hợp kim hoạt động tích cực trong việc tìm hiểu về quặng mangan, nhưng giao dịch thực tế vẫn chậm chạp. Gần cuối tháng, một số nhà máy hợp kim đối mặt với tình trạng thiếu hụt tồn kho quặng mangan và đã thực hiện mua nhỏ. Các công ty khai thác vẫn lạc quan về việc mua bổ sung của các nhà máy hợp kim, với giá chào hàng giữ vững trong suốt tuần, dẫn đến thị trường quặng mangan ổn định. Cần chú ý đến lô hàng quặng mangan trong tương lai và sự thay đổi trong việc mua thực tế của các nhà máy hợp kim.


