Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

[SMM Chủ đề nóng] Phân tích tình hình hiện tại của ngành công nghiệp thép ở Đông Nam Á — Thái Lan (Phần 2)

  • Th03 21, 2025, at 10:20 am
  • SMM
Theo một khảo sát của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), các lý do chính khiến tỷ lệ sử dụng công suất thép ở Thái Lan luôn ở mức thấp là do độ tin cậy, hiệu quả và chi phí sản xuất của các nhà máy thép. Năm 2024, tỷ lệ sử dụng công suất thép nội địa ở Thái Lan dưới 30%, vẫn cần nhập khẩu một lượng lớn để đáp ứng nhu cầu thép trong nước, đặt quốc gia này vào vị trí nhập khẩu ròng. Đồng thời, giá trị tuyệt đối tiêu thụ thép thô bình quân đầu người ở Thái Lan vẫn ở mức tương đối thấp, với tiềm năng tăng trưởng đáng kể. Tỷ lệ sử dụng công suất thép thô nội địa thấp, và vào tháng 1 năm 2025, Hội đồng Đầu tư (BOI) Thái Lan đã công bố phiên bản mới nhất của hướng dẫn khuyến khích đầu tư, tuyên bố rằng các đơn xin dự án sản phẩm thép dài và thép dẹt mới sẽ bị hủy bỏ, chỉ cho phép các dự án hiện có xin ưu đãi đầu tư dựa trên các tiêu chuẩn công nghiệp thông minh và bền vững. Hơn nữa, mức ưu đãi được điều chỉnh đồng nhất từ mức A4 hoặc B trước đây xuống mức B, phản ánh khó khăn trong việc tăng công suất thép mới. Do đó, mặc dù một số cuộc điều tra chống bán phá giá đã được khởi xướng, nhưng vị thế là nước nhập khẩu ròng có thể khó thay đổi trong ngắn hạn...

Tình hình cung ứng, vui lòng tham khảo bài viết trước~[Chủ đề nóng SMM] Phân tích tình hình hiện tại của ngành thép Đông Nam Á — Thái Lan (Phần 1) | SMM

Tình hình nhu cầu thép tại Thái Lan
Xét về cơ cấu tiêu thụ thép thành phẩm, năm 2023, tiêu thụ thép dẹt của Thái Lan đạt 10,1 triệu tấn, và thép dài đạt 6,2 triệu tấn, với nhu cầu thép dẹt và thép dài lần lượt chiếm 62% và 38%. Do các hoạt động xây dựng, nhu cầu thép trong nước dự kiến tăng 1,1% so với cùng kỳ vào năm 2025.

Hình 7 - Nhu cầu thép của Thái Lan theo sản phẩm (triệu tấn) trong 7 năm qua

Nguồn dữ liệu: ISIT, SMM

Cụ thể, Thái Lan có tỷ lệ tự cung tự cấp cao đối với thép dài, trong khi thép dẹt phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu, với tỷ lệ tự cung tự cấp là 74,19% đối với thép dài và chỉ 24,51% đối với thép dẹt.

Bảng 2 - Tỷ lệ tự cung tự cấp thép dẹt và thép dài tại Thái Lan (10.000 tấn) năm 2022

Vào tháng 1 năm 2025, do nhu cầu tăng đối với cả thép dẹt và thép dài, tiêu thụ thép thành phẩm của Thái Lan đã tăng. Theo Viện Sắt và Thép Thái Lan (ISIT), Thái Lan tiêu thụ 1,45 triệu tấn thép thành phẩm trong tháng 1, tăng 2% so với cùng kỳ. Trong đó, nhu cầu thép dẹt tăng 1,9% lên 893.920 tấn, và nhu cầu thép dài tăng 2,3% lên 550.910 tấn. Được biết, tiêu thụ hầu hết các loại thép đều có xu hướng tăng, trong khi một số sản phẩm giảm, bao gồm dây thép (giảm 14,9% so với cùng kỳ), thép tấm cán nóng (giảm 5,3% so với cùng kỳ), và thép mạ kẽm (giảm 7,3% so với cùng kỳ).

Hình 8 - Nhu cầu thép dẹt và thép dài của Thái Lan vào tháng 1 năm 2025 (10.000 tấn)

Nguồn dữ liệu: ISIT, SMM

Theo dữ liệu từ Viện Sắt và Thép Đông Nam Á, thị trường người dùng cuối chính tại Thái Lan hiện nay là thị trường vật liệu xây dựng, chiếm khoảng 60%, trong khi các ngành sản xuất như ô tô, thiết bị gia dụng và máy móc chiếm khoảng 40%.

Hình 9 - Tiêu thụ thép của Thái Lan theo ngành công nghiệp

Nguồn dữ liệu: ISIT, SMM

Ngành xây dựng tại Thái Lan dự kiến sẽ tăng trưởng nhẹ trong vài năm tới, do đó, được thúc đẩy bởi sự phát triển của lĩnh vực xây dựng, nhu cầu thép tại Thái Lan cũng sẽ tăng trưởng ổn định. Ngoài ra, ngành công nghiệp ô tô chiếm 17% tổng lượng sử dụng thép tại Thái Lan, và theo Tầm nhìn Thái Lan 4.0, ngành ô tô là một trong năm ngành công nghiệp trọng điểm, dự kiến sẽ trở thành nguồn tăng trưởng nhu cầu thép đáng kể trong tương lai.

Hình 10 - Dữ liệu sản xuất ô tô của Thái Lan (đơn vị) 2022-2024

Nguồn dữ liệu: Liên đoàn Công nghiệp Thái Lan, SMM

Hình 11 - Dữ liệu bán ô tô của Thái Lan (đơn vị) 2022-2024

Nguồn dữ liệu: Liên đoàn Công nghiệp Thái Lan, SMM

Theo thống kê và tính toán từ các cơ quan thống kê quốc gia và trang web hải quan, tiêu thụ thép thô bình quân đầu người tại Đông Nam Á khoảng 110 kg/người, với Malaysia, Việt Nam và Thái Lan có mức tiêu thụ tương đối cao, vượt 200 kg/người. Năm 2023, con số này là 242 kg. Worada Jangbangsakae, nhà phân tích ngành tại Viện Sắt và Thép Thái Lan, dự đoán rằng tiêu thụ thép thực tế tại Thái Lan sẽ tăng 1,9% so với cùng kỳ vào năm 2025, đạt 16,64 triệu tấn.

Tình hình nhập khẩu và xuất khẩu thép của Thái Lan


Nhập khẩu
Thái Lan không có các nhà máy thép tích hợp lớn, và tăng trưởng công suất trong nước bị hạn chế, cần nhập khẩu một lượng lớn thép hàng năm để đáp ứng nhu cầu của ngành xây dựng, sản xuất máy móc và các ngành khác. Nhập khẩu vượt 10 triệu tấn trong cả năm 2023 và 2024.

Tháng 12 năm 2024, giá trị nhập khẩu thép của Thái Lan đạt 975 triệu USD, tăng 22,64% so với cùng kỳ. Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024, giá trị nhập khẩu thép đạt 10,975 tỷ USD, giảm 5,5% so với cùng kỳ. Tháng 12 năm 2024, khối lượng nhập khẩu thép đạt 1,297 triệu tấn, tăng 57,02% so với cùng kỳ. Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024, khối lượng nhập khẩu thép đạt 11,3454 triệu tấn, giảm 6,66% so với cùng kỳ.

Hình 12 - Xu hướng hàng tháng về giá trị và khối lượng nhập khẩu thép của Thái Lan 2023-2024

Nguồn dữ liệu: Hải quan Thái Lan, SMM

Về nguồn nhập khẩu, 5 đối tác thương mại hàng đầu về giá trị nhập khẩu thép của Thái Lan năm 2024 là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), và Indonesia. 5 đối tác thương mại hàng đầu về khối lượng nhập khẩu thép của Thái Lan năm 2024 là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), và Malaysia.

Hình 13 - 5 đối tác thương mại hàng đầu về giá trị nhập khẩu thép của Thái Lan và xu hướng lịch sử (tỷ USD)

Nguồn dữ liệu: Hải quan Thái Lan, SMM

Hình 14 - 5 đối tác thương mại hàng đầu về khối lượng nhập khẩu thép của Thái Lan và xu hướng lịch sử (10.000 tấn)

Nguồn dữ liệu: Hải quan Thái Lan, SMM

Theo loại sản phẩm, loại nhập khẩu nhiều nhất năm 2024 là thép tấm và thép lá, tổng cộng 8,21 triệu tấn, chiếm 68% tổng nhập khẩu, tiếp theo là thép thanh, tổng cộng 2,08 triệu tấn, chiếm 17% tổng nhập khẩu, và sau đó là dây thép, tổng cộng 270.000 tấn, chiếm 2% tổng nhập khẩu.

Hình 15 - Nhập khẩu thép của Thái Lan theo loại sản phẩm

Nguồn dữ liệu: Hải quan Thái Lan, SMM

Xuất khẩu
Tháng 12 năm 2024, giá trị xuất khẩu thép của Thái Lan đạt 140 triệu USD, tăng 12,72% so với cùng kỳ. Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024, giá trị xuất khẩu thép đạt 1,742 tỷ USD, tăng 12,65% so với cùng kỳ. Tháng 12 năm 2024, khối lượng xuất khẩu thép đạt 232.400 tấn, tăng 74,13% so với cùng kỳ. Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024, khối lượng xuất khẩu thép đạt 1,8102 triệu tấn, tăng 11,40% so với cùng kỳ.

Hình 16 - Xu hướng hàng tháng về giá trị và khối lượng xuất khẩu thép của Thái Lan 2023-2024

Nguồn dữ liệu: Hải quan Thái Lan, SMM

Về điểm đến xuất khẩu, 7 đối tác thương mại hàng đầu về giá trị xuất khẩu thép của Thái Lan năm 2024 là Ấn Độ, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Mỹ, Lào, và Việt Nam. 7 đối tác thương mại hàng đầu về khối lượng xuất khẩu thép của Thái Lan năm 2024 là Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam, Myanmar, Philippines, Hàn Quốc, và Lào.

Hình 17 - 7 đối tác thương mại hàng đầu về giá trị xuất khẩu thép của Thái Lan và xu hướng lịch sử (tỷ USD)

Nguồn dữ liệu: Hải quan Thái Lan, SMM

Hình 18 - 7 đối tác thương mại hàng đầu về khối lượng xuất khẩu thép của Thái Lan và xu hướng lịch sử (10.000 tấn)

Nguồn dữ liệu: Hải quan Thái Lan, SMM

Theo loại sản phẩm, quy mô xuất khẩu sản phẩm thép của Thái Lan tương đối nhỏ, với sự phân bổ cân đối giữa các loại. Năm 2024, loại xuất khẩu nhiều nhất là thép thanh, tổng cộng 380.000 tấn, chiếm 21% tổng xuất khẩu, tiếp theo là thép góc, tổng cộng 320.000 tấn, chiếm 18% tổng xuất khẩu, và sau đó là ống thép và thép thanh vằn, mỗi loại tổng cộng 320.000 tấn, mỗi loại chiếm 17% tổng xuất khẩu.

Hình 19 - Xuất khẩu thép của Thái Lan theo loại sản phẩm

Nguồn dữ liệu: Hải quan Thái Lan, SMM

Tóm tắt
Theo khảo sát của Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), nguyên nhân chính khiến tỷ lệ sử dụng công suất thép tại Thái Lan luôn ở mức thấp là do độ tin cậy, hiệu quả và chi phí sản xuất tại các nhà máy thép. Năm 2024, tỷ lệ sử dụng công suất thép nội địa tại Thái Lan dưới 30%, vẫn cần nhập khẩu một lượng lớn để đáp ứng nhu cầu thép trong nước, giữ cho quốc gia này ở vị thế nhập khẩu ròng. Đồng thời, giá trị tuyệt đối của tiêu thụ thép thô bình quân đầu người tại Thái Lan vẫn ở mức thấp, với tiềm năng tăng trưởng đáng kể. Với tỷ lệ sử dụng công suất thép thô nội địa thấp, vào tháng 1 năm 2025, Ủy ban Đầu tư (BOI) Thái Lan đã công bố phiên bản mới nhất của hướng dẫn khuyến khích đầu tư, chỉ ra việc hủy bỏ các đơn đăng ký dự án mới cho các sản phẩm thép dài và thép dẹt, chỉ cho phép các dự án hiện có đăng ký ưu đãi đầu tư dựa trên tiêu chuẩn công nghiệp thông minh và bền vững, và điều chỉnh mức ưu đãi từ cấp A4 hoặc B cũ xuống cấp B, phản ánh khó khăn trong việc tăng công suất thép mới. Do đó, mặc dù một số cuộc điều tra chống bán phá giá đã được khởi xướng, vị thế nhập khẩu ròng có thể khó thay đổi trong ngắn hạn!

SMM theo dõi thông tin thời gian thực về nhập khẩu và xuất khẩu thép. Để biết thêm thông tin, vui lòng theo dõi tài khoản chính thức của SMM!


  • Phân tích
  • Thép
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.