Ngày 12 tháng 2 Tóm tắt cuộc họp buổi sáng về Nickel
Nickel tinh luyện:
SMM ngày 11 tháng 2: Giá chênh lệch giao ngay: Phạm vi báo giá chênh lệch giao ngay chính cho Nickel Jinchuan số 1 là 2.000-2.400 nhân dân tệ/tấn, với mức chênh lệch trung bình là 2.200 nhân dân tệ/tấn, giảm 50 nhân dân tệ so với ngày giao dịch trước đó. Phạm vi báo giá chênh lệch cho nickel Nga là -200 đến 0 nhân dân tệ/tấn, với mức chênh lệch trung bình là -100 nhân dân tệ/tấn, giảm 100 nhân dân tệ so với ngày giao dịch trước đó.
Thị trường kỳ hạn: Giá nickel mở cửa giảm vào buổi sáng, giảm 1,7%, chạm mức thấp 124.820 nhân dân tệ.
Giá chênh lệch giao ngay: Giá chênh lệch cho thương hiệu nickel Jinchuan giảm nhẹ so với hôm qua, có thể bị ảnh hưởng bởi đồng USD mạnh lên ở nước ngoài và thuế quan của chính quyền Trump đối với nhập khẩu thép và nhôm, làm tăng sự không chắc chắn của thị trường. Giá chênh lệch giao ngay cho các thương hiệu tấm nickel khác trên thị trường giao ngay nhìn chung thay đổi không đáng kể.
Giá nickel mở cửa giảm hôm nay. Giá chênh lệch cho thương hiệu nickel Jinchuan giảm nhẹ. Giá chênh lệch giao ngay cho các thương hiệu tấm nickel khác phần lớn ổn định trong tháng này. Về mặt kỹ thuật, hợp đồng SHFE Nickel 2503 đóng cửa dưới đường trung bình động 20 ngày và cho thấy xu hướng giảm, với triển vọng ngắn hạn tiêu cực và phe bán chiếm ưu thế nhẹ.
Chênh lệch giá Nickel Sulphate: Hôm nay, giá nickel briquette dao động từ 124.150 đến 124.650 nhân dân tệ/tấn, với giá trung bình là 124.400 nhân dân tệ/tấn, giảm 1.775 nhân dân tệ/tấn so với giá giao ngay ngày giao dịch trước đó. Nickel sulphate vẫn ở mức chiết khấu so với nickel tinh luyện.
Quặng Nickel:
Về nguồn cung, Indonesia đã phê duyệt 207 RKAB, với dữ liệu APNI cho thấy hạn ngạch RKAB được phê duyệt cho năm 2025 là 298 triệu wmt. Trong tháng 1, hầu hết các mỏ đã vượt qua đánh giá hệ thống SIMBARA và việc vận chuyển diễn ra bình thường. Về nhu cầu, việc cấp hạn ngạch tạm thời và giảm giá chênh lệch trong quý 4 năm 2024 khiến các nhà máy luyện kim hạ nguồn có khoảng một tháng tồn kho nguyên liệu thô. Từ góc độ cung-cầu, nguồn cung quặng thương mại nội địa tại Indonesia tương đối dồi dào, với sự lưu thông trên thị trường tăng lên. So với cùng kỳ đầu năm ngoái, sự dư thừa nguồn cung rõ ràng hơn. Tuy nhiên, khi các nhà máy luyện kim hạ nguồn tiêu thụ tồn kho, SMM dự đoán sẽ có sự tích trữ tập trung sau Tết Nguyên đán. Giao dịch thị trường: Đàm phán giữa thượng nguồn và hạ nguồn diễn ra sôi động trong tháng này, với tâm lý thị trường cải thiện đáng kể so với tuần trước. Trong tháng 1, giá chênh lệch giao dịch chính cho quặng nickel trung bình đến cao cấp của Indonesia tập trung ở mức 15-17 USD, tăng lên 17-18 USD vào đầu tháng 2, với một số giao dịch vượt mức chênh lệch 20 USD. SMM dự đoán giá quặng nickel Indonesia sẽ dao động tăng trong tương lai.
Nickel Sulphate:
Ngày 11 tháng 2 , giá chỉ số nickel sulphate cấp pin của SMM là 26.598 nhân dân tệ/tấn, với phạm vi báo giá từ 26.400-27.080 nhân dân tệ/tấn, và giá trung bình không thay đổi so với ngày hôm trước.
Về chi phí, giá nickel LME giảm nhẹ xuống 15.480 USD hôm nay, làm suy yếu hỗ trợ chi phí một chút. Về nhu cầu, một số nhà máy tiền chất đã hoàn thành tích trữ tháng 2, với một số tồn kho đáp ứng nhu cầu ngay lập tức, mặc dù nhu cầu mua sắm vẫn tồn tại. Về nguồn cung, một số nhà máy luyện muối nickel chưa hoạt động trở lại, trong khi một số khác đã bắt đầu báo giá và đàm phán đơn hàng. Báo giá hiện tại của các nhà máy luyện kim phần lớn ổn định so với tuần trước, với giao dịch đơn hàng giao ngay chậm chạp. Phân tích tổng hợp cho thấy tâm lý giữ vững báo giá do lỗ chi phí và nhu cầu mua sắm hiện tại có thể dẫn đến giá tăng nhẹ trong thời gian tới.
Nickel Pig Iron (NPI):
Ngày 11 tháng 2 , giá NPI cấp cao 8-12% của SMM trung bình là 955 nhân dân tệ/mtu (giá xuất xưởng, bao gồm thuế), tăng 4 nhân dân tệ/mtu so với ngày làm việc trước đó. Về nguồn cung, trong nước, giá quặng nickel Philippines phần lớn ổn định, trong khi các nhà máy luyện kim trong nước tiếp tục hoạt động thua lỗ, với sản lượng phục hồi nhẹ sau bảo trì theo mùa. Tại Indonesia, tổng sản lượng giảm trong tháng 2, với điều chỉnh tại một khu vực sản xuất chính dẫn đến tổng sản lượng giảm nhẹ. Về nhu cầu, thị trường thép không gỉ chưa hoàn toàn phục hồi sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, với lượng giao hàng thép không gỉ kém và tâm lý mua nguyên liệu thô từ các nhà máy thép trầm lắng. Một số nhà giao dịch kỳ vọng mạnh mẽ vào thị trường, với các yêu cầu tích cực và tâm lý giao dịch sôi động. Với sự thắt chặt lưu thông thị trường, giá NPI cấp cao dự kiến sẽ dao động tăng trong ngắn hạn.
Thép không gỉ:
Ngày 11 tháng 2 , giá kỳ hạn thép không gỉ giảm nhẹ, trong khi giá giao ngay ổn định hoặc giảm nhẹ. Các nhà máy thép đặt mục tiêu tăng giá giao ngay với giá mở cửa cao, nhưng do tồn kho lớn trước kỳ nghỉ và kỳ vọng thị trường, cả giá kỳ hạn và giá giao ngay đều không tăng đáng kể mà thay vào đó giảm nhẹ. Giá cán nguội 304 tại Vô Tích là 13.000-13.350 nhân dân tệ/tấn, giá cán nóng 304 tại Vô Tích là 12.450-12.600 nhân dân tệ/tấn. Giá cán nguội 316L tại Vô Tích là 23.800-24.200 nhân dân tệ/tấn. Giá cán nguội 201J1 tại Vô Tích là 7.800-7.900 nhân dân tệ/tấn. Giá cán nguội 430 tại Vô Tích là 7.200-7.450 nhân dân tệ/tấn. Lúc 10:30 sáng, giá hợp đồng SHFE SS2503 là 13.245 nhân dân tệ/tấn, với giá chênh lệch giao ngay thép không gỉ tại Vô Tích là -75 đến 275 nhân dân tệ/tấn (giao ngay cắt = không cắt + 170 nhân dân tệ/tấn).
).



