1.17Tóm tắt cuộc họp buổi sáng về Nickel
Nickel tinh luyện:
Phụ phí/Giảm giá giao ngay: Hôm nay, phạm vi báo giá phụ phí giao ngay chính cho nickel Jinchuan No.1 là 2.000-2.400 nhân dân tệ/tấn, với mức phụ phí trung bình là 2.200 nhân dân tệ/tấn, giảm 500 nhân dân tệ so với hôm qua. Phạm vi báo giá phụ phí/giam giá cho nickel Nga là -300 đến 0 nhân dân tệ/tấn, với mức phụ phí/giam giá trung bình là -150 nhân dân tệ/tấn, không thay đổi so với hôm qua.
Thị trường kỳ hạn: Vào buổi sáng, giá nickel giảm 40 nhân dân tệ xuống còn 127.480 nhân dân tệ, giảm 0,03%.
Hôm nay, giá kỳ hạn dao động giảm nhưng vẫn ở mức cao. Về giao dịch thị trường, khi cuối năm đến gần, các doanh nghiệp hạ nguồn dự kiến sẽ bắt đầu kỳ nghỉ vào tuần tới, dẫn đến nhu cầu mua yếu. Do đó, trong bối cảnh giao dịch thị trường ảm đạm, phụ phí nickel Jinchuan giảm nhanh hôm nay, với mức phụ phí trung bình giảm xuống còn 2.300 nhân dân tệ/tấn. Về nguồn cung, các nhà sản xuất duy trì tỷ lệ hoạt động cao, đảm bảo nguồn cung dồi dào. Trong tình trạng dư thừa cung và cầu, phụ phí nickel Jinchuan dự kiến sẽ tiếp tục giảm trong ngắn hạn. Giá nickel cũng dự kiến sẽ duy trì xu hướng dao động.
Chênh lệch giá với Nickel Sulphate: Hôm nay, giá nickel briquette là 126.900-127.250 nhân dân tệ/tấn, giảm 125 nhân dân tệ/tấn so với giá giao ngay ngày giao dịch trước. Nickel sulphate vẫn ở mức giảm giá so với nickel tinh luyện.
Nickel Sulphate:
Vào ngày 16 tháng 1, giá chỉ số nickel sulphate cấp pin của SMM là 26.506 nhân dân tệ/tấn, với phạm vi báo giá là 26.250-26.970 nhân dân tệ/tấn, và giá trung bình tăng so với hôm qua.
Về chi phí, giá nickel LME hôm nay vẫn ổn định. Hiện tại, lợi nhuận từ sản xuất nickel sulphate bằng nickel matte cấp cao và sản phẩm trung gian đã chuyển sang âm. Về nhu cầu, hầu hết các nhà máy tiền chất đã hoàn thành việc dự trữ muối nickel cho tháng 1, chỉ còn một phần nhỏ cần dự trữ thêm. Hoạt động hỏi giá trên thị trường vẫn yếu. Về nguồn cung, các nhà máy muối nickel đang đối mặt với tình trạng tồn kho sản phẩm hoàn thiện cực kỳ thấp, dẫn đến nguồn cung khan hiếm. Nhìn chung, trong bối cảnh nguồn cung khan hiếm và chi phí tăng, giá vẫn còn dư địa để tăng thêm.
Nickel Pig Iron (NPI):
Vào ngày 16 tháng 1, giá trung bình NPI cấp cao 8-12% của SMM là 938 nhân dân tệ/mtu (giá xuất xưởng, bao gồm thuế), tăng 2,5 nhân dân tệ/mtu so với ngày làm việc trước đó. Về nguồn cung, trong nước, giá NPI cấp cao dao động giảm, và các nhà máy luyện trong nước cho thấy động lực sản xuất yếu, dự kiến sản lượng sẽ giảm. Tại Indonesia, với việc đưa vào hoạt động một số công suất mới và sản lượng bổ sung từ việc chuyển đổi nickel matte cấp cao sang sản xuất NPI, sản lượng NPI cấp cao dự kiến sẽ tăng nhẹ. Về nhu cầu, giá thép không gỉ hiện tại đã ổn định và phục hồi, và lợi nhuận của các nhà máy thép đã phục hồi một phần. Việc giảm sản lượng trong tháng này dự kiến sẽ ít hơn so với kế hoạch sản xuất trước đó. Lợi thế kinh tế của NPI cấp cao so với phế liệu thép không gỉ đã mở rộng, dẫn đến tỷ lệ sử dụng tăng so với tháng trước. Hiện tại, nguồn tài nguyên lưu thông trên thị trường đang thắt chặt do tỷ lệ hợp đồng dài hạn với các nhà máy thép tăng. Trong ngắn hạn, giá NPI cấp cao có thể ổn định và phục hồi.
Thép không gỉ:
Vào ngày 16 tháng 1, sau khi tăng và giảm trong phiên giao dịch điện tử qua đêm, giá hôm nay vẫn ổn định, với giá giao ngay tiếp tục giữ vững. Khi Tết Nguyên đán đến gần, giao dịch thị trường ảm đạm và tâm lý tương đối thấp. Tốc độ giảm tồn kho của các thương nhân và kho công cộng không đáng kể, với một số thương nhân dự trữ nhẹ để chuẩn bị trước. Giá 304 cán nguội tại Vô Tích được báo giá ở mức 12.900-13.200 nhân dân tệ/tấn, 304 HRC ở mức 12.400-12.600 nhân dân tệ/tấn, 316L cán nguội ở mức 23.600-23.800 nhân dân tệ/tấn, 201J1 cán nguội ở mức 7.600-7.750 nhân dân tệ/tấn, và 430 cán nguội ở mức 7.150-7.450 nhân dân tệ/tấn. Lúc 10:30 sáng, giá hợp đồng SHFE SS2503 là 13.220 nhân dân tệ/tấn, và phụ phí thép không gỉ giao ngay tại Vô Tích là -150-150 nhân dân tệ/tấn (mép cắt giao ngay = mép nhà máy + 170 nhân dân tệ/tấn).



