1.9Bản tin buổi sáng về Nickel
Nickel tinh luyện:
Phí bảo hiểm/chiết khấu giao ngay: Hôm nay, phạm vi báo giá phí bảo hiểm giao ngay chính của nickel Jinchuan No.1 là 3,300-3,600 nhân dân tệ/tấn, với mức phí bảo hiểm trung bình là 3,450 nhân dân tệ/tấn, giảm 100 nhân dân tệ. Phạm vi báo giá phí bảo hiểm/chiết khấu của nickel Nga là -200 đến 100 nhân dân tệ/tấn, với mức phí bảo hiểm/chiết khấu trung bình là -50 nhân dân tệ/tấn, giảm 50 nhân dân tệ.
Thị trường kỳ hạn: Vào buổi sáng, giá nickel tăng hơn 1%, tăng 1,820 nhân dân tệ lên 125,030 nhân dân tệ, với mức giảm 1.4%.
Với thị trường kỳ hạn tăng, phí bảo hiểm nickel thương hiệu Jinchuan giảm nhẹ, với mức phí bảo hiểm trung bình là 3,450 nhân dân tệ/tấn. Về phía nhu cầu, bước vào tháng 1, giao dịch thị trường tổng thể gần đây vẫn ảm đạm. Về phía cung, các doanh nghiệp hàng đầu không có kế hoạch cắt giảm sản xuất trong tháng 1, và nguồn cung sản xuất tổng thể vẫn đủ. Trong bối cảnh cung và cầu tương đối lỏng lẻo, giá nickel dự kiến sẽ dao động giảm trong ngắn hạn.
Chênh lệch giá Nickel Sulphate: Hôm nay, giá nickel briquette là 124,400-124,900 nhân dân tệ/tấn, tăng 2,125 nhân dân tệ/tấn so với giá giao ngay ngày giao dịch trước. Nickel sulphate vẫn ở mức chiết khấu so với nickel tinh luyện.
Nickel Sulphate:
Vàongày 8 tháng 1, giá chỉ số nickel sulphate cấp pin của SMM là 26,402 nhân dân tệ/tấn, với phạm vi báo giá nickel sulphate cấp pin là 26,010-26,950 nhân dân tệ/tấn, và giá trung bình tăng nhẹ so với ngày hôm qua.
Về chi phí, giá nickel LME hôm nay phục hồi lên 15,420 USD/tấn (Ni chứa) do ảnh hưởng của các chính sách vĩ mô của Indonesia, tăng cường hỗ trợ chi phí tức thời. Hiện tại, lợi nhuận tức thời từ sản xuất nickel sulphate bằng MHP đã trở lại mức lỗ, trong khi biên lợi nhuận từ sản xuất nickel sulphate bằng nickel matte cấp cao vẫn tồn tại. Về phía nhu cầu, các nhà máy tiền chất đã hoàn thành phần lớn việc tích trữ muối nickel cho tháng 1, và hoạt động hỏi giá trên thị trường vẫn yếu. Về phía cung, hệ số báo giá và giao dịch của các nhà máy muối đã tăng nhẹ. Tồn kho sản phẩm hoàn thiện tại các nhà máy muối vẫn ở mức thấp. Tổng thể, trong bối cảnh nhu cầu yếu từ cả người mua và người bán, giá nickel sulphate dự kiến sẽ duy trì ổn định.
Nickel Pig Iron (NPI):
Vàongày 8 tháng 1, giá trung bình NPI cấp cao 8-12% của SMM là 934.5 nhân dân tệ/mtu (giá xuất xưởng, bao gồm thuế), giảm 0.5 nhân dân tệ/mtu so với ngày làm việc trước. Về phía cung, trong nước, giá NPI cấp cao dao động giảm, và với các nhà máy luyện truyền thống đối mặt với tổn thất mở rộng, sản xuất dự kiến sẽ suy yếu. Tại Indonesia, tồn kho nguyên liệu hiện tại tại các nhà máy NPI tương đối đủ, và một số nhà máy vẫn duy trì lợi nhuận một phần. Nhu cầu yếu đối với nickel matte cấp cao vẫn tồn tại, và hiện tượng chuyển đổi từ sản xuất nickel matte cấp cao sang NPI cấp cao vẫn tiếp diễn. Sản xuất tại Indonesia dự kiến sẽ tiếp tục tăng. Về phía nhu cầu, các nhà máy thép không gỉ đã bước vào giai đoạn bảo trì theo mùa, với sản xuất suy yếu. Nhu cầu NPI từ các nhà máy thép đã giảm so với tháng trước, và các doanh nghiệp hàng đầu đã ký một số lượng lớn hợp đồng dài hạn cho nguyên liệu thô. Nhu cầu đặt hàng giao ngay trên thị trường đã suy yếu, nhưng hỗ trợ chi phí hiện tại cho NPI vẫn vững chắc. Giá NPI cấp cao dự kiến sẽ duy trì ổn định với xu hướng yếu.
Thép không gỉ:
Vàongày 8 tháng 1, giá kỳ hạn thép không gỉ tiếp tục tăng nhẹ, trong khi giá giao ngay vẫn yếu và tạm thời ổn định ở mức thấp, ngừng xu hướng giảm. Ngoài ra, các nhà máy thép miền đông Trung Quốc đã tăng giá 304 thêm 200 nhân dân tệ, cải thiện kỳ vọng thị trường và kích hoạt tâm lý lạc quan sau khi chạm đáy. Vào buổi sáng, giá 304 cán nguội tại Vô Tích được báo giá ở mức 12,800-13,000 nhân dân tệ/tấn, giá 304 HRC tại Vô Tích được báo giá ở mức 12,300-12,500 nhân dân tệ/tấn. Giá 316L cán nguội tại Vô Tích được báo giá ở mức 23,600-23,800 nhân dân tệ/tấn. Giá 201J1 cán nguội tại Vô Tích được báo giá ở mức 7,400-7,700 nhân dân tệ/tấn. Giá 430 cán nguội tại Vô Tích được báo giá ở mức 7,150-7,450 nhân dân tệ/tấn. Lúc 10:30 sáng, giá hợp đồng SHFE SS2503 là 12,950 nhân dân tệ/tấn, và phí bảo hiểm thép không gỉ giao ngay tại Vô Tích là 20-220 nhân dân tệ/tấn (giao ngay cạnh cắt = cạnh nhà máy + 170 nhân dân tệ/tấn).



