[SMM Đánh giá hàng tuần về Quặng Mangan] Nguồn cung giao ngay trên thị trường khan hiếm, giá quặng mangan tăng nhẹ
- Th01 10, 2025, at 3:41 pm
Tính đến thứ Sáu tuần này, các cảng phía Bắc: Quặng cục Úc ở mức 41,5-42 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước; quặng mịn Úc ở mức 38-38,5 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước; quặng bán cacbonat Nam Phi ở mức 33,5-34 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước; quặng Gabon ở mức 39-39,5 nhân dân tệ/mtu, tăng 2,61% so với tuần trước; quặng sắt cao Nam Phi ở mức 28,5-29 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước. Các cảng phía Nam: Quặng cục Úc ở mức 43,5-44 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước; quặng mịn Úc ở mức 39-39,5 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước; quặng bán cacbonat Nam Phi ở mức 34-34,5 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước; quặng Gabon ở mức 41,5-42 nhân dân tệ/mtu, tăng 2,45% so với tuần trước; quặng sắt cao Nam Phi ở mức 29-29,5 nhân dân tệ/mtu, không đổi so với tuần trước.
Trong tuần, nguồn cung quặng mangan Gabon tương đối tập trung, với các nhà khai thác duy trì giá chào bán cao, trong khi các loại quặng mangan khác có biến động tương đối nhỏ. Tồn kho quặng mangan tại cảng phía Bắc giảm đáng kể, trong khi tồn kho tại cảng phía Nam vẫn ở mức thấp, dẫn đến chênh lệch giá lớn giữa giá giao ngay quặng mangan tại cảng phía Bắc và phía Nam. Các loại quặng mangan khác có xu hướng tăng theo quặng mangan Gabon, nhưng giao dịch trên thị trường chậm, gây áp lực tăng giá giao ngay quặng mangan. Về phía nhu cầu, các nhà máy hợp kim hạ nguồn thận trọng trong việc mua sắm trong tuần. Trước Tết Nguyên đán, hầu hết các nhà máy hợp kim đã có lượng tồn kho quặng mangan đủ và ít chấp nhận giá quặng mangan cao. Cần chú ý đến các hoạt động mua sắm và dự trữ quặng mangan của các nhà máy hợp kim trong tương lai.
Tính đến thứ Sáu tuần này, tại các cảng phía Bắc: Quặng cục Úc là 41,5-42 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); quặng mịn Úc là 38-38,5 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); quặng bán cacbonat Nam Phi là 33,5-34 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); quặng Gabon là 39-39,5 nhân dân tệ/mtu (tăng 2,61% so với tuần trước); quặng giàu sắt Nam Phi là 28,5-29 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước). Tại các cảng phía Nam: Quặng cục Úc là 43,5-44 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); quặng mịn Úc là 39-39,5 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); quặng bán cacbonat Nam Phi là 34-34,5 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước); quặng Gabon là 41,5-42 nhân dân tệ/mtu (tăng 2,45% so với tuần trước); quặng giàu sắt Nam Phi là 29-29,5 nhân dân tệ/mtu (không đổi so với tuần trước).
Trong tuần, nguồn cung quặng mangan Gabon tương đối tập trung, với các nhà khai thác duy trì giá chào bán cao, trong khi các loại quặng mangan khác có biến động tương đối nhỏ. Tồn kho quặng mangan tại cảng phía Bắc giảm đáng kể, trong khi tồn kho tại cảng phía Nam vẫn ở mức thấp, dẫn đến chênh lệch giá giao ngay lớn giữa các cảng phía Bắc và phía Nam. Các loại quặng mangan khác có xu hướng tăng giá theo quặng mangan Gabon, nhưng giao dịch thị trường chậm, gây áp lực lên xu hướng tăng giá giao ngay của quặng mangan. Về phía nhu cầu, các nhà máy hợp kim hạ nguồn thận trọng trong việc mua sắm trong tuần. Trước Tết Nguyên đán, hầu hết các nhà máy hợp kim đã tích trữ đủ quặng mangan và ít chấp nhận quặng mangan giá cao. Cần chú ý đến hoạt động tích trữ và mua sắm quặng mangan của các nhà máy hợp kim trong tương lai.