Giá địa phương sắp được công bố, xin vui lòng chờ đợi!
Biết rồi
+86 021 5155-0306
Ngôn ngữ:  

[SMM Đánh Giá Tuần Quặng Mangan] Chi Phí Kỳ Hạn Quặng Mangan Hỗ Trợ Mạnh, Thị Trường Giao Ngay Giữ Vững Tốt

  • Th11 07, 2025, at 5:46 pm
Tin ngày 7 tháng 11: Cảng Bắc Trung Quốc: Quặng mangan cao sắt Nam Phi ở mức 29,4-30,1 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,34% so với tuần trước tính từ thứ Sáu; Bán carbonate Nam Phi ở mức 34,1-34,6 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,29% so với tuần trước tính từ thứ Ba; Quặng Gabon ở mức 39,6-40,4 nhân dân tệ/mtu, giữ nguyên so với tuần trước tính từ thứ Sáu; Quặng cục Australia ở mức 39,9-40,4 nhân dân tệ/mtu, giảm 0,25% so với tuần trước tính từ thứ Ba; Quặng mangan trung sắt Nam Phi ở mức 35,2-35,9 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,28% so với tuần trước tính từ thứ Sáu. Cảng Nam Trung Quốc: Quặng mangan cao sắt Nam Phi ở mức 30,7-31,2 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,32% so với tuần trước tính từ thứ Sáu; Bán carbonate Nam Phi ở mức 36,9-37,4 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,27% so với tuần trước tính từ thứ Sáu; Quặng Gabon ở mức 40,5-40,1 nhân dân tệ/mtu, giữ nguyên so với tuần trước tính từ thứ Sáu; Quặng cục Australia ở mức 40,1-40,8 nhân dân tệ/mtu, giảm 0,25% so với tuần trước tính từ thứ Sáu; Quặng mangan trung sắt Nam Phi ở mức 36,7-37,4 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,54% so với tuần trước tính từ thứ Sáu. Nhìn chung, thị trường quặng mangan không có biến động lớn về cung cầu, duy trì xu hướng ổn định và vững chắc.

Tin ngày 7 tháng 11:

Cảng phía Bắc: Quặng mangan Nam Phi hàm lượng sắt cao 29,4 – 30,1 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,34% so với tuần trước; Quặng mangan Nam Phi bán cốc 34,1 – 34,6 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,29%; Quặng cục Gabon 39,6 – 40,4 nhân dân tệ/mtu, giữ ổn định; Quặng cục Úc 39,9 – 40,4 nhân dân tệ/mtu, giảm 0,25%; Quặng mangan Nam Phi hàm lượng sắt trung bình 35,2 – 35,9 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,28%.

Cảng phía Nam: Quặng mangan Nam Phi hàm lượng sắt cao 30,7 – 31,2 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,32% so với tuần trước; Quặng mangan Nam Phi bán cốc 36,9 – 37,4 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,27%; Quặng cục Gabon 40,5 – 40,1 nhân dân tệ/mtu, giữ ổn định; Quặng cục Úc 40,1 – 40,8 nhân dân tệ/mtu, giảm 0,25%; Quặng mangan Nam Phi hàm lượng sắt trung bình 36,7 – 37,4 nhân dân tệ/mtu, tăng 0,54%.

Về phía cung, tuần này, Compagnie Minière de l'Ogooué (Comilog) chào bán quặng cục Gabon cho lô hàng quặng mangan đến Trung Quốc vào tháng 12 năm 2025 ở mức 4,5 USD/mtu (tăng 0,15 USD); Union Mines (CML) công bố mức chào bán tháng 12/2025 cho Trung Quốc, quặng c cục Úc 46% được chào ở mức 4,8 USD/mtu, tăng 0,15 USD/mtu so với tháng trước. Nhìn chung, giá chào hàng kỳ hạn quặng mangan cho tháng 11 và tháng 12 cho thấy xu hướng tăng. Ngoài ra, lượng quặng Gabon cập cảng Trung Quốc giảm. Tổng thể, áp lực h hỗ trợ từ chi phí kỳ hạn đối với quặng mangan vẫn mạnh, và các công ty khai thác thể hiện tâm lý không muốn bán hàng giao ngay mạnh mẽ.

Về phía cầu, khi mùa thấp điểm truyền thống bắt đầu, thị trường feromangan silic (SiMn) hạ nguồn trầm lắng. Các nhà máy vận hành theo đơn đặt hàng với tinh thần không cao. Cùng với việc chi phí điện tại miền Nam Trung Quốc (như Vân Nam) tăng mạnh sau khi kết thúc mùa mưa, tỷ lệ vận hành tổng thể ở phía nam suy giảm. Các nhà máy hợp kim tránh tích trữ quặng mangan quá mức và chỉ tiến hành mua hàng đúng lúc. Nhịp độ tiêu thụ quặng mangan hiện tại tương đối vừa phải.

Về t tồn kho, vào thứ Sáu tuần này, cảng Thiên Tân ghi nhận tình trạng giảm tồn kho nhẹ, tổng lượng tồn kho tại cảng ở mức trung bình; cảng Tân Châu chứng kiến tích lũy tồn kho, nhưng áp lực t tồn kho tương đối nhỏ. Các công ty khai thác thể hiện tâm lý không muốn bán mạnh, và rất ít giao dịch quặng mangan giao ngay diễn ra ở mức giá thấp.

Tổng thể, thị trường quặng mangan không có biến động lớn về cung cầu và vận hành với đà mạnh, tạm thời ổn định.

  • Tin tức chọn lọc
  • Coban & Liti
  • Mangan
Trò chuyện trực tiếp qua WhatsApp
Giúp chúng tôi biết ý kiến của bạn trong 1 phút.